Thứ Ba, 25 tháng 12, 2012

Xử Lý Sự Cố Khi Không Vào Được Windows

Vào 1 ngày ” đẹp trời ” nào đó mà bạn bật máy lên, nó hiện những thông báo kỳ quặc, thay vì giao diên Windows quen thuộc của bạn. Nguyên nhân thì chỉ gồm có 2 phần chính là Hệ điều hành và những thiết bị phần cứng , hay có thể bị lỗi do vừa update windows mới. tuy nhiên đại đa số là máy bị virus phá hoại nhưng file hệ thống ( nguyên nhân này đc liệt vào diện cao nhất ), và chính vì mới quét virus toàn bộ máy, và sau khi khỏi động máy lại là bị tình trạng không vào được Windows.

Hẳn điều bạn nghĩ đầu tiên là cài lại windows, đây là giải pháp hữu hiệu nhất, hoặc Repair lại, tuy nhiên nó hay tốn thời gian và chưa nói đến việc phải tìm lại Dirver, nếu bị mất đĩa thì càng rắc rồi hơn.

Sau đây là 1 số Lỗi khi Không vào đc Windows và các khác phục. Và lỗi thường gặp cũng được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, các bạn xem mình có nằm trong trường hơp nào mà xem rồi tiến hành khắc phục trước khi nghĩ đến việc cài lại Windows.


Hỏng/không tìm thấy NTDETECT.COM NTLDR (can not/ Error)
- Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
COPY *:\i386\NTLDR C:\
COPY *:\i386\NTDETECT.COM C:\
( * là tên ổ đĩa CD room của bạn )
exit


Hỏng/không tìm thấy CONFIG (can not/ Error)
Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
CD \windows\system32\config
Ren software software.bad
Ren system system.bad

Copy \windows\repair\system
Copy \windows\repair\software
exit

Invalid Boot.ini
Windows could not start because the following file is missing or corrupt:
Windows\System32\Hal.dll

Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
bootcfg /list
bootcft /rebuil
( nếu có 1 HĐH thì Yes)
giao diện tiếp theo gõ : /fastdetect
exit


Hỏng/không tìm thấy NTOSKRNL.EXE(can not/ Error)
Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
CD i386
expand ntkrnlmp.ex_ C:\windows\System32\ntoskrnl.exe
exit


Windows could not start because the following file is missing or corrupt:System32\Drivers\Ntfs.sys
Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
cd windows\system32\drivers
ren ntfs.sys
ren ntfs.old
copy E:\i386\ntfs.sys C:\Windows\System32\Drivers
exit


The file C:\windows\system32\c_1252.nls is missing or corrupt

Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
cd system32
ren c_1252.nls
ren c_1252.old
expand E:\i386\c_1252.nl_ C:\Windows\System32
exit


STOP: 0×00000079 (0×00000003, parameter2, parameter3, parameter4).
MISMATCHED_HAL

Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
ren ntldr oldntldr
copy E:\i386\ntldr
exit


Winlogon.exe could not locate component . This application has failed to start because comctl32.dll was not found . Re-installing the application may not fix this problem
Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
expand E:\I386\comctl32.dl_ C:\Windows\System32
exit


STOP: c0000221 Unknown Hard Error \SystemRoot\System32\ntdll.dll
Khởi động máy cho boot vào CD Room

- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :

COPY *:\I386\NTDLL.DLL C:\WINDOWS\system32\dllcache\ntdll.dll
COPY *:\I386\NTDLL.DLL C:\WINDOWS\system32\ntdll.dll

( * : là tên ổ CD room)
exit


STOP c000026c unable to load device driver
\%SystemRoot%\System32\Drivers\xxxxx.sys. Device driver could not be loaded, error status 0xc000012F


Khởi động máy cho boot vào CD Room
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)
- Gõ :
disable xxxxx.sys
exit
tiến hành cài lại dirver.

Hiện tại đang xuất hiện một biến thể Virut khiến máy tính của người dùng không thể Logon được vào Window. Hiện tượng, nguyên nhân như sau:
- Tại màn hình chào mừng khi đang nhập vào account bất kì ngay khi logon vào tới Desktop sẽ bị Logout ra ngoài màn hình chào mừng.
- Các chế độ Recovery (Nhấn F8 trước khi khởi động vào Window) đều không có tác dụng.
- Nguyên nhân Trong Registry tại
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\
giá trị của khóa Userinit giá trị mặc định là:
C:\WINDOWS\System32\userinit.exe,
đã được chuyển thành
C:\WINDOWS\System32\wsaupdater.exe,
khiến mày tình không thể logon được

Cách 1:

1. Sử dụng đĩa cài Window XP. Boot khởi động bằng CD.
2. Sẽ có bảng Menu hiện ra để chúng ta lựa chọn
ENTER = Continue
R = Repair
F3 = Quit


Nhấn chọn R để truy cập vào Recovery Console

nhấn 1 rồi Enter để chọn ổ C:\Windows

gõ password Administrator của Window. Thư mục hiện thời sẽ là C:Windows>

3. Di chuyển tới thư mục system32 bằng lệnh

cd system32 thư mục hiện tại là C:Windows\system32>

4. Gõ lệnh sau ở Console:


copy userinit.exe wsaupdater.exe


Lệnh trên sẽ Copy file userinit.exe nguyên bản từ CD Window XP thay vào file wsaupdater.exe
Máy tính sau khi khởi động lại sẽ Logon được như bình thường việc còn lại của bạn sẽ là vào Regedit chỉnh lại khóa Userinit tại


HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\ Về giá trị mặc định là:

C:\WINDOWS\System32\userinit.exe

Cách 2:

Cắm ổ cứng bị nhiễm qua máy khác. Tại máy không bị nhiễm làm như sau.
Bước thứ nhất, vào Start chọn Run và gõ”Regedit” để vào ứng dụng Registry (đây là nơi có thể thiết lập các thông tin của hệ điều hành Windows).


Chọn HKEY_LOCAL_MACHINE nếu thấy khung bao quanh màu xanh là được. Tiếp theo chọn HKEY_LOCAL_MACHINE và menu File – Load Hive.


Load Hive nằm trong trình đơn xổ xuống của Menu File. Ổ cửa sổ mới hiện ra, tìm đến một tập tin có tên Software nằm trên ổ đĩa chứa hệ điều hành bị hỏng. Đừng nên nhầm lẫn với ổ đang chạy. Ở trường hợp này nó tương đương với ký hiệu F. Theo đường dẫn sau sẽ thấy file Software: F:\WINDOWS\system32\config\ và chọn Open.


File software cần mở không có phần mở rộng (rất dễ nhầm lẫn với software.sav). Hộp thoại khác hiện ra yêu cầu nhập Key Name, gõ tùy ý một cái tên cho dễ nhớ ví dụ: LoadHiveTest và chọn OK.


Hộp thoại để nhập Key Name. Cửa sổ Registry tại HKEY_LOCAL_MACHINE giờ đã xuất hiện key LoadHiveTest bạn vừa tạo.


Cửa sổ Registry xuất hiện key LoadHiveTest. Tiếp tục bung dấu cộng tìm đến đường dẫn sau:
HKEY_LOCAL_MACHINE\LoadHiveABC\SOFTWARE\Microsoft\ Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\
Đến bước này, bạn tìm trong danh sách cột bên chuỗi có tên Userinit. Virus thường tấn công và thay đổi thiết lập trong đây. Bạn chỉ cần chỉnh sửa lại cho đúng như mặc định là được. Nhấp chuột phải tại Userinit và chọn Modify và sửa lại giống như sau: C:\Windows\System32\Userinit.exe.


Virus thường chỉnh sửa đường dẫn chuỗi này để có thể điều khiển hoạt động đăng nhập Windows. Chọn OK là kết thúc. Bạn có thể cắm ổ cứng trở lại vào máy mình và hoạt động bình thường
Đây là một biến thể Virut nguy hiểm cũng bởi không thể vào trong Window để sự lý được.

Chủ Nhật, 9 tháng 12, 2012

Cài đặt Windows 7 và 8 bằng ổ cứng

Cách cài đặt này được đánh giá là tiết kiệm thời gian hơn so với sử dụng đĩa CD, DVD hoặc USB nhờ việc tận dụng ngay ổ cứng của máy thay vì các thiết bị lưu trữ gắn ngoài.

Bạn cần chuẩn bị một bản cài đặt Windows 7 (định dạng ISO), có thể dễ dàng download được trên Internet. Và được lưu trữ theo đường dẫn khác với ổ đĩa để cài đặt hệ điều hành, ví dụ D:win7. Ngoài ra, máy tính cũng phải được cài đặt sẵn phần mềm giải nén như Winrar.
Các bước cài đặt Windows 7 và 8 bằng ổ cứng:
0-jpg-1353491901_500x0.jpg
Bấm chuột phải vào file ISO, giải nén file bằng cách chọn "Extract here".
0a-jpg-1353491901_500x0.jpg
Khởi động lại máy tính và nhấn phím f8 khi máy vừa khởi động, di chuyển vệt sáng chọn dòng "Repair your computer", nhấn phím Enter.
1-jpg-1353491901_500x0.png
Chọn kiểu dữ liệu nhập cho bàn phím. Chọn "Next".
2-jpg-1353491901_500x0.png
Chọn tài khoản quản trị bạn đang sử dụng và nhập password. Bấm "OK" để tiếp tục.
3-jpg-1353491902_500x0.png
Chọn "Command Prompt".
4-jpg-1353491902_500x0.png
Nhập theo thứ tự các lệnh sau:
d:, nhấn Enter
cd win7, nhấn Enter
setup.exe, nhấn Enter.
5-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Chọn "Next" hai lần và nhấn "Install" để bắt đầu quá trình cài đặt.
6-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Tích vào ô "Accept" và chọn "Next".
7-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg
Tại cửa sổ tuỳ chọn phân vùng cài đặt Windows 7, các bạn chọn phân vùng C sau đó chọn "Next". Quá trình cài đặt sẽ tự động chạy và cuối cùng bạn chỉ cần hoàn thiện một số thông tin khai báo thông thường là xong. Cách làm này áp dụng tương tự với khi bạn muốn thay đổi từ Windows 7 sang Windows 8.

Bảo vệ máy tính Windows 8 khỏi virus từ USB và ổ đĩa CD, DVD

Virus trên máy tính có khả năng tự động xâm nhập vào USB hoặc ổ đĩa CD/DVD thông qua các tính năng như Autorun và AutoPlay rồi lây lan sang các máy tính khác.

Sở dĩ virus có thể lây nhiễm qua USB hay ổ đĩa CD/DVD là bởi chúng tự sao chép chính mình lên USB hoặc tạo một file Autorun.inf để kích hoạt tính năng Autoplay của ổ đĩa. Mỗi khi bấm chuột vào để mở USB thì bạn sẽ vô tình chạy chính con virus đang ẩn nấp trong thiết bị. Điều này cũng xảy ra tương tự với chức năng AutoPlay của ổ đĩa CD/DVD.
Để tắt chức năng AutoRun và AutoPlay bạn làm như sau:
1. Sử dụng Control Panel
Vào AutoPlay theo đường dẫn: Control Panel > AutoPlay.
1-jpg-1354005687-1354005723_500x0.jpg
Bỏ dấu tích “Use AutoPlay for all media and devices”, bấm Save:
2-jpg-1354005691-1354005724_500x0.jpg
2. Sử dụng Group Policy Editor
Bấm tổ hợp phím Windows+R, gõ “gpedit.msc”, nhấn Enter.
3-jpg-1354005698-1354005724_500x0.jpg
Trong cửa sổ Local Group Policy Editor, tìm theo đường dẫn: "Computer Configuration > Administrative Templates > Windows Components > AutoPlay Policies".
4-jpg-1354005703-1354005724_500x0.jpg
Nhấp chuột phải “Turn off Autoplay”, chọn Edit.
5-jpg-1354005707-1354005724_500x0.jpg
Tích chọn Enabled trong cửa sổ Turn off AutoPlay.
6-jpg-1354005714-1354005724_500x0.jpg
3. Vô hiệu hóa file Autorun.inf
Nhấn tổ hợp phím "Windows+R", gõ Regedit, nhấn Enter
Trong của sổ Registry Editor, bạn tìm theo đường dẫn: "HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindowsNTCurrentVersionIniFileMapping"
Nhấn chuột phải vào IniFileMapping, chọn New > Key, đặt tên là Autorun.inf.
7-jpg-1354005720-1354005724_500x0.jpg
 
Nhấn chuột phải Autorun.inf, chọn "New > String Value" rồi đặt các thuộc tính như sau:
- Name: (Default)
- Data: @SYS:DoesNotExist
8-jpg-1354005742-1354005747_500x0.jpg

Phân vùng ổ cứng trên Windows 8 không mất dữ liệu

Việc chia đĩa cứng thành một hoặc nhiều nhiều phân vùng (partition) giúp người dùng cài đặt thử một hệ điều hành mới trên PC mà không bị ghi đè lên hệ điều hành cũ.

Ngoài ra việc tạo thêm các phân vùng mới trên hệ thống giúp người sử dụng dễ dàng quản lý, sao lưu dữ liệu. Để làm được điều này trên Windows 8, bạn không cần cài đặt thêm bất kỳ phần mềm nào.
Cách phân vùng ổ đĩa cứng trên Windows 8 không mất dữ liệu:
1-jpg-1354873914-1354874199_500x0.jpg
Bấm tổ hợp phím Windows + R để kích hoạt hộp thoại Run. Sau đó gõ vào lệnh diskmgmt.msc rồi bấm phím Enter.
2-jpg-1354873919-1354874199_500x0.jpg
Trong cửa sổ Disk Management, để tạo một phân vùng mới, bạn kích chuột phải vào ổ đĩa chính của bạn và chọn Shrink Volume.
3-jpg-1354873923-1354874200_500x0.jpg
Tiếp theo, bạn nhập vào khung Enter the amount of space to shrink in MB dung lượng mà bạn muốn sử dụng cho phân vùng ổ đĩa mới này. Sau đó bấm nút Shrink.
4-jpg-1354873928-1354874200_500x0.jpg
Trở lại cửas ổ Disk Management bạn sẽ thấy xuất hiện thêm phần không gian ổ đĩa mới chưa có tên (Unallocated).
5-jpg-1354873934-1354874200_500x0.jpg
Kích chuột phải vào vùng Unallocated và chọn New Simple Volume.
6-jpg-1354873937-1354874200_500x0.jpg
Hộp thoại New Simple Volume Wizard xuất hiện. Bạn bấm nút Next.
7-jpg-1354873941-1354874200_500x0.jpg
Bạn chọn dung lượng cho ổ đĩa mới, bấm Next.
8-jpg-1354873953-1354874201_500x0.jpg
Bạn chọn ký tự ổ đĩa bất kỳ mà muốn sử dụng tại mục Assign the following drive letter, rồi bấm nút Next.
9-jpg-1354873957-1354874201_500x0.jpg
Chọn định dạng cho phân vùng ổ đĩa tại mục File system, rồi đặt tên cho phân vùng mới mà bạn muốn tạo tại mục Volume Label và bấm nút Next.
10-jpg-1354873961-1354874201_500x0.jpg
Cuối cùng, bạn bấm nút Finish để hoàn tất việc tạo phân vùng mới.


Thứ Năm, 15 tháng 3, 2012

Hướng dẫn xây dựng RAID cho máy PC

"Backup dữ liệu" là ba từ mà bạn thường hay nghe nói đến nhất trên các diễn đàn, trang web chuyên về bảo mật, mạng và lưu trữ. Bất kỳ ai trong chúng ta đều phải thực hiện, nhưng không một ai lại muốn làm điều này. Thay vì ngồi đợi đến một lúc nào đó điều không thể tránh khỏi xảy ra là lúc ổ cứng bị hư thì tại sao chúng ta không thiết lập một hệ thống RAID 1 và để cho máy tính sao lưu dữ liệu giúp.
Hệ thống RAID bao gồm các cấp độ thường gặp như sau:
  • RAID 0 (Striped) : sử dụng từ hai ổ cứng trở lên nhằm tăng tốc độ thực thi thông qua tiến trình đọc ghi xen kẽ. Chế độ này không cho phép khôi phục dữ liệu khi một ổ cứng bị hỏng.
  • RAID 1 (Mirrored) : sử dụng từ hai ổ đĩa trở lên nhằm tăng khả năng chịu lỗi (fault tolerant) của hệ thống nhờ tiến trình ghi cùng một khối dữ liệu lên tất cả các ổ đĩa. Chế độ này cho phép dữ liệu không bị mất khi ổ cứng bị hư.
  • RAID 5 : sử dụng từ ba ổ đĩa trở lên, cách thức hoạt động tương tự như RAID 0 nhưng có thêm cơ chế parity để bảo đảm độ an toàn cho dữ liệu.
  • RAID 10 : là sự kết hợp những yếu tố tốt nhất của RAID 0 và 1 nhưng yêu cầu sử dụng đến 4 ổ cứng.
Đối với các hệ thống máy tính gia đình thì việc sử dụng RAID 1 là sự lựa chọn hợp lý nhất.
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các công cụ và thiết bị
Để xây dựng RAID 1 bạn cần hai ổ cứng giống hệt nhau về model, thương hiệu, dung lượng... và một bộ điều khiển RAID. Hầu hết các máy tính mới hiện nay đều tích hợp sẵn RAID trên bo mạch chủ, nếu không có bạn mua bộ điều khiển RAID cắm thông qua khe PCI hoặc PCI Express với giá khoảng 50 USD. Với ổ cứng 500 GB hiện nay chỉ có giá khoảng 100 USD. Nói tóm lại là bạn chỉ cần khoảng từ 100 USD - 250 USD để có thể bảo vệ tốt cho dữ liệu của mình.
Trong bài hướng dẫn này, ta sẽ sử dụng các thành phần như sau :
  • Ổ cứng : Hai ổ Samsung HD160 JJ có giá 120 USD
  • Cáp : hai cáp SATA có giá 6 USD
  • Bộ điều khiển RAID (nếu cần) : card Adaptec 1220SA hai cổng SATA RAID PCIe có giá 50 USD
Bước 2 : Gắn tất cả các ổ cứng
Một vài PC không cần bất kỳ công cụ trợ giúp nào cho việc gắn ổ cứng. Bạn chỉ việc đặt khớp lên gờ và đẩy vào. Nếu máy tính bạn còn trống thì có thể đặt cách xa để bảo đảm yêu cầu tản nhiệt.
Bước 3 : Kết nối ổ cứng với cổng SATA
Kết nối ổ cứng với cổng SATA 0 và 1, trừ khi tài liệu đi kèm với bộ điều khiển RAID yêu cầu bạn gắn ở vị trí khác.Nếu bạn có các thiết bị SATA khác, ví dụ như ổ đĩa DVD thì bạn cần gán cho chúng cổng SATA có số cao hơn. Sau đó cắm dây nguồn cho ổ cứng.
Bước 4 : Kiểm ra các thiết lập trong BIOS
Vào màn hình BIOS - thông thường bằng cách nhấn phím Del, F2 hoặc tùy loại BIOS của bạn. Sau đó kiểm tra để bảo đảm rằng tất cả các cổng SATA mà bạn cần sử dụng đều được bật (enabled). Kế tiếp, vô hiệu hóa (disable) các cổng SATA không sử dụng (Một vài card điều khiển RAID gặp lỗi khi các cổng không có ổ cứng) và bật chức năng RAID. Lưu lại các thiết lập và khởi động lại hệ thống.
Bước 5 : Mở tiện ích cấu hình RAID
Sau khi khởi động, hãy quan sát những thông tin xuất hiện trước khi tải Windows lên. Tìm một thông điệp phát ra từ bộ điều khiển RAID của bạn để cho phép truy cập vào tiện ích cấu hình RAID. Trong trường hợp này, ta nhấn Ctrl-I để mở tiện ích nhưng bạn có thể phải sử dụng tổ hợp phím khác.
Bước 6 : Gán các ổ cứng vào dãy RAID
Sử dụng tiện tích RAID Configuration Utility để chọn các ổ cứng tham gia gia vào dãy và chọn cấp độ RAID 1. Thao tác này sẽ xóa toàn bộ dữ liệu trên ổ cứng của bạn, vì vậy bạn cần sao lưu toàn bộ hệ thống trước khi thực hiện. Sau khi tạo xong dãy RAID, bạn có thể cài đặt Windows hoặc khôi phục lại gói sao lưu.
Bước 7 : Sử dụng phần mềm RAID để quản lý dãy
Phần mềm Matrix Storage Console của Intel (đi kèm với card điều khiển RAID) sẽ cho phép bạn quản lý các ổ cứng trong dãy, kiểm tra tình trạng của chúng, và thậm chí là thêm một ổ cứng mới vào dãy - tất cả đều thực hiện trong Windows. Nếu bạn không thấy hết tất cả các ổ cứng trong cửa sổ này, thì hãy mở Device Manager (gõ devmgmt.msc vào hộp thoại Run) và từ trình đơn Action, chọn "Scan for hardware changes". Lưu ý, khi dãy đã hoạt động, thì trong Device Manager và Disk Manager sẽ chỉ thấy một ổ cứng.

vài cấu hình RAID cho dòng Dell , IBM, HP

2.1. Cấu hình RAID cho máy chủ Dell PowerEdge 2850
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse
o Cắm cáp nguồn
o Kiểm tra các kết nối
o Bật công tắc nguồn
o Khi xuất hiện hàng chữ

PowerEdge Expandable RAID Controller BIOS H418
Press to Run Configuration Utility

o Ấn Ctrl – M

Xuất hiện cửa sổ PERC/CERC BIOS Configuration Utility U821
o Chọn Configure
o Enter
o Chọn Clear Configuration
o Enter
o Chọn Yes
o Chọn New Configuration
o Enter
o Chọn Yes
o Enter

Xuất hiện cửa sổ New Configuration với 4 ổ đĩa ở trạng thái READY
o Chọn ID0
o Space (ấn phím Space dài)
o Chọn ID1
o Space (ấn phím Space dài)
o Chọn ID2
o Space (ấn phím Space dài)
o Enter
o Ấn F10
o Space (ấn phím Space dài)
o Ấn F10
o Chọn Accept
o Enter
Đã tạo xong Logical Disk Drives 0

o Chọn ID4
o Ấn F4
o Chọn Yes
o Enter
Đã tạo xong ổ Hostspare

o Ấn ESC
o Chọn Yes
o Enter
o Enter
o Ấn ESC
o Ấn ESC
o Yes
o Enter
o Ấn Ctrl – Alt – Del để reboot

Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ Dell PowerEdge 2850


2.2. Cấu hình RAID cho máy chủ HP ML370 và DL380
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse
o Cắm cáp nguồn
o Kiểm tra các kết nối
o Bật công tắc nguồn
o Cho đĩa CD HP SmartStart 7.10 vào ổ CD
o Chương trình sẽ tự khởi động

Khi xuất hiện cửa sổ SmartStart 7.10 thực hiện

o  English
o Continue
o Agree
o launch Setup
o Array Configuration Utility

Xuất hiện cửa sổ Array Configuration Utility 7.15.19.0

Nếu thấy xuất hiện Logical Disk thì chọn Clear Config

o Create Array
o Chọn
  72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 0
  72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 1
  72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 2
 OK

o Create Logical Drive
o OK

o Spare Management
o Chọn
  72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 3
 OK

o Save
o OK

Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ HP ML370 và DL380



2.3. Cấu hình RAID cho máy chủ HP LH6000 U3
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse
o Cắm cáp nguồn
o Kiểm tra các kết nối
o Bật công tắc nguồn
o Khi xuất hiện hàng chữ

HP NetRAID Adapter BIOS VER B.02.03 Nov
Press for HP NetRAID Express Tool

o Ấn Ctrl – M

Xuất hiện cửa sổ HP NetRAID Express Tools Ver B.02.03
o Chọn Configure
o Enter
o Chọn Clear Configuration
o Enter
o Chọn Yes
o Enter
o Chọn New Configuration
o Enter
o Chọn Yes
o Enter

Xuất hiện cửa sổ New Configuration với 4 ổ đĩa ở trạng thái READY
o Chọn ID0
o Space (ấn phím Space dài)
o Chọn ID1
o Space (ấn phím Space dài)
o Chọn ID2
o Space (ấn phím Space dài)
o Enter
o Ấn F10
o Space (ấn phím Space dài)
o Ấn F10
o Chọn Accept
o Enter
Đã tạo xong Logical Disk Drives 0

o Chọn ID4
o Ấn F4
o Chọn Yes
o Enter
Đã tạo xong ổ Hostspare

o Ấn ESC
o Chọn Yes
o Enter
o Enter
o Ấn ESC
o Ấn ESC
o Yes
o Enter
o Ấn Ctrl – Alt – Del để reboot

Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ HP LH 6000 U3
2.4. Cấu hình RAID cho máy chủ IBM xSeries 250
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse
o Cắm cáp nguồn
o Kiểm tra các kết nối
o Bật công tắc nguồn
o Cho đĩa CD IBM ServerRAID CD Support vào ổ CD
o Chương trình sẽ tự khởi động

Khi xuất hiện cửa sổ ServeRAID Manager thực hiện

o Managed System -> Local only (Local System) -> Controller 1)

Nếu thấy đã tạo Array 1 (RAID 5) với 3 đĩa cứng và 1 đĩa Hotspare thì kết thúc tạo RAID bằng chọn File menu -> Exit

Nếu chưa tạo thì tiếp tục

o Actions Menu -> Create arrays
o  Express configuration for controller 1
o Next >
o Apply
o Yes
o Reboot

Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ IBM xSeries 250

Tìm hiểu về công nghệ RAID

Trong vài năm trở lại đây, từ chỗ là một thành phần “xa xỉ” chỉ có trên các hệ thống máy tính lớn, máy trạm, máy chủ, RAID đã được đưa vào các máy tính để bàn dưới dạng tích hợp đơn giản. Tuy nhiên, có thể người mua biết bo mạch chủ (BMC) của mình có công nghệ RAID nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng hiệu quả. Bài viết này giới thiệu thông tin cơ bản về RAID cũng như một vài kinh nghiệm sử dụng để tăng sức mạnh cho PC.
RAID LÀ GÌ?
RAID là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ biến:
1. RAID 0
Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến 8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin (file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều.
Có thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên làm đồ hoạ, video số.
2. RAID 1
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ RAID 80GB).
3. RAID 0+1
Có bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời, tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.
4. RAID 5
Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1 và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
5. JBOD
JBOD (Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB, 30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà thôi.
6. Một số loại RAID khác
Ngoài các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2 (Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4 (Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7 (thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ 2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương thức RAID truyền thống.
BẠN CẦN GÌ ĐỂ CHẠY RAID?
Để chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển và hai ổ đĩa cứng giống nhau. Đĩa cứng có thể ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay SCSI, tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau vì một nguyên tắc đơn giản là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ thống sẽ bị kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) thì coi như bạn đã lãng phí 120GB vô ích vì hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đã đề cập). Yếu tố quyết định tới số lượng ổ đĩa chính là kiểu RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số BMC đời mới cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau. Điển hình như MSI K8N Neo2 Platinum hay dòng DFI Lanparty NForce4.
Bộ điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối các đĩa cứng trong hệ thống RAID và nó xử lý toàn bộ dữ liệu đi qua đó. Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời cho dến chip tích hợp trên BMC.
Đối với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn mua BMC có RAID tích hợp là điều nên làm vì nói chung đây là một trong những giải pháp cải thiện hiệu năng hệ thống rõ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính tới giá trị an toàn dữ liệu của chúng. Trong trường hợp BMC không có RAID, bạn vẫn có thể mua được card điều khiển PCI trên thị trường với giá không cao lắm.
Một thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi là hữu dụng, đó là các khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt động mà không phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết bị này thường sử dụng với ổ cứng SCSI và khá quan trọng đối với các hệ thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục.
Về phần mềm thì khá đơn giản vì hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ trợ RAID rất tốt, đặc biệt là Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows XP thì bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trình điều khiển nhưng thật tuyệt khi chúng đã được kèm sẵn với thiết bị. Việc cài đặt RAID có thể gây một vài rắc rối nếu bạn thiếu kinh nghiệm nhưng vẫn có hướng giải quyết trong phần sau của bài viết.
Có hai trường hợp sẽ xảy ra khi người dung nâng cấp RAID cho hệ thống. Nếu hệ thống RAID bổ sung chỉ được dùng với mục đích lưu trữ hoặc làm nơi trao đổi thông tin tốc độ cao thì việc cài đặt rất đơn giản. Tuy nhiên nếu bạn dự định dùng nó làm nơi cài hệ điều hành, phần mềm thì sẽ rất rắc rối và phải cài đặt lại toàn bộ từ con số 0.
RAID CHO RIÊNG MÌNH
1. Chọn kiểu RAID
Vậy là bạn đã quyết tâm nâng cấp hệ thống của mình lên tầm cao mới. Nhưng chọn lựa kiểu RAID phù hợp không hẳn đã đơn giản như bạn nghĩ. Với điều kiện tại Việt , bạn có thể chọn một số giải pháp RAID bao gồm 0, 1, 0+1 và 5. Trong đó RAID 0, 1 là kinh tế nhất và thường có trên hầu hết các dòng BMC hiện tại. Kiểu RAID 0+1 và 5 thường chỉ có trên những loại cao cấp, đắt tiền.
RAID 0 chắc chắn là lựa chọn đem lại tốc độ cao nhất nhưng cũng là thứ mong manh nhất. Ví dụ bạn sử dụng 4 đĩa cứng ở RAID 0 thì tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới hơn 100MB/s. Đây là con số hết sức hấp dẫn với bất kì người dùng PC nào. Tuy thế khả năng mất dữ liệu cũng tăng tỉ lệ lên 4 lần. Đĩa cứng máy tính là một sản phẩm máy móc có chuyển động và sẽ bị “lão hóa” dần sau thời gian dài sử dụng (thật may là thời gian đĩa cứng lão hóa khá dài). Ngoài ra, trục trặc điện lưới hay lỗi phần điều khiển cũng có thể dẫn tới thảm họa. Vì vậy, không nên sử dụng RAID 0 để lưu trữ dữ liệu lâu dài nhưng nó lại là lựa chọn số một cho các ổ đĩa tạm cần tốc độ cao, ví dụ lưu trữ cơ sở dữ liệu web. Và nếu bạn định sử dụng lâu dài, hãy thêm một vài ổ cứng và chuyển sang hệ thống RAID 0+1. Điều đó thực sự lý tưởng nếu có nguồn tài chính dồi dào.
RAID 1 nếu chạy một mình sẽ không có tác dụng gì ngoài chuyện tạo thêm một ổ đĩa nữa giống hệt như ổ chính. Người dùng thông thường có thể không thấy hứng thú với RAID 1, ngoại trừ những ai phải lưu trữ và quản lý những tài liệu thực sự quan trọng như các máy chủ lưu thông tin khách hàng hoặc tài khoản. Nếu dùng RAID 1, bạn nên cân nhắc bổ sung thêm các khay tráo đổi nóng vì sẽ giúp phục hồi dữ liệu nhanh chóng hơn (bạn có thể tháo lắp ổ và tiến hành tạo bản sao sang ổ mới bổ sung trong khi hệ thống đang làm việc bình thường).
(PC World)
RAID 5 vào thời điểm hiện tại đang là lựa chọn số 1 cho mọi loại hình máy tính nhờ khả năng vừa sửa lỗi vừa tăng tốc. Nếu bạn dự kiến xây dựng một hệ thống RAID từ 4 đĩa cứng trở lên thì RAID 5 chắc chắn là giải pháp tối ưu.
Các loại RAID kết hợp, ví dụ RAID 0+1 hay RAID 50 (5+0) thường cho những đặc điểm của các kiểu RAID thành phần, tuy nhiên bạn nên cân nhắc và chỉ sử dụng nếu cần thiết vì chi phí cho linh kiện khá cao. Chúng ta có thể tổng kết lại như trong bảng.
2. Chọn lựa phần cứng
Việc đầu tiên là chọn lựa linh kiện phù hợp. Về chipset điều khiển RAID, bạn không có nhiều lựa chọn vì cơ bản chúng được tích hợp trên BMC. Tuy nhiên bạn cần chú ý những điểm sau.
Hiện tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:
Chipset tích hợp:
+ Intel ICH5R, ICH6, ICH7. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dòng i865/875/915/925/945/955.
+ nVIDIA nForce2-RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775).
Chip điều khiển bên ngoài: Có khá nhiều chủng loại của các hãng khác nhau như Promise Technology, Silicon Image, Adaptec, nhưng thường thấy nhất là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114.
Những loại được tích hợp trong chip cầu nam thường có độ trễ thấp, dễ sử dụng. Tuy nhiên tính năng thường không nhiều và phần mềm còn hạn chế, đôi khi “lạm dụng” tài nguyên hệ thống cho tác vụ đọc/ghi. Các loại sử dụng chip của hãng thứ ba thì độ trễ thường cao hơn (không đáng kể), phần mềm và tính năng có phần phong phú hơn, sử dụng tối thiểu tài nguyên; các loại card rời thì dễ thay đổi, tháo lắp khi cần thiết. Tuy vậy bạn cần chú ý một điều cực kì quan trọng là loại Silicon Image Sil3112 có tính tương thích tương đối kém, do đó khi chuyển sang các hệ RAID khác có thể bị mất dữ liệu. Sil3114 và cao hơn đã khắc phục được lỗi này. Các hệ nForce và ICH5,6,7 có thể trao đổi ổ cứng qua lại dễ dàng, BIOS RAID của chúng cũng thông minh hơn và thường có khả năng nhận diện những nhóm ổ cứng RAID định dạng sẵn.
Một số BMC mới nhất ví dụ như DFI Lanparty NF4 SLI-DR có hỗ trợ cả RAID 5. Về giao tiếp dành cho máy tính để bàn, thông thường bạn chỉ tìm thấy các loại PATA hoặc SATA và vì phải sử dụng nhiều cáp, SATA sẽ là lựa chọn sáng suốt hơn ngay cả khi không tính đến tốc độ nhanh hơn và nhiều cải tiến công nghệ. Nếu dồi dào về tài chính, bạn có thể để mắt đến một số sản phẩm tương đối chuyên nghiệp cho phép cắm thêm RAM để dùng như bộ đệm cực lớn nhằm tăng tốc độ đáng kể.
Về ổ cứng thì bạn nên chọn các loại có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc độ truy xuất nhanh. Tốc độ truy xuất (Access Time) chỉ định thời gian cần thiết để đĩa cứng tìm thấy dữ liệu cần dùng và thông số này càng nhỏ càng tốt. Ngoài ra ổ cứng cũng nên có bộ đệm lớn (8MB trở lên), một số model mới có dung lượng bộ đệm 16MB và những công nghệ cho phép tăng hiệu năng làm việc đáng kể (như Seagate NCQ chẳng hạn). Tốt nhất các ổ cứng nên giống nhau vì RAID sẽ bị ảnh hưởng nếu có ổ đĩa chậm chạp hoặc dung lượng bé theo đúng tiêu chí “con sâu làm rầu nồi canh”.
3. Cài đặt RAID
Việc cài đặt RAID nói chung chủ yếu dựa vào BIOS của mainboard, RAID Controller và hầu như không có gì khó khăn.
Sau khi đã cắm ổ cứng vào đúng vị trí RAID trên bo mạch (tham khảo tài liệu đi kèm sản phẩm), bạn vào BIOS của BMC để bật bộ điều khiển RAID và chỉ định các cổng liên quan (thường trong mục Integrated Peripherals).
Sau thao tác này, bạn sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ý thật kĩ màn hình thông báo và nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu (có thể là Ctrl+F hoặc F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào BIOS RAID.
Đối với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau (tham khảo tài liệu đi kèm) nhưng về cơ bản bạn phải thực hiện những thao tác sau:
+ Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.
+ Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).
+ Chỉ định Block Size: Đây là chìa khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng của giàn ổ cứng chạy RAID. Đối với RAID dạng Striping, Block size cũng có nghĩa là Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù hợp với nhu cầu sử dụng thì sẽ gây lãng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu Block Size có giá trị là 64KB thì tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ đĩa trong mọi trường hợp, ngay cả khi đó là một file text có dung lượng 2KB. Vì thế giá trị này nên xấp xỉ tương ứng với kích thước trung bình của các file bạn dùng. Nếu ổ cứng chứa nhiều file nhỏ ví dụ tài liệu Word, bạn nên để block size bé, nếu chứa nhiều phim ảnh hoặc nhạc, block size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ thống RAID 0).
Bên cạnh đó, Block size còn có một chức năng khác quyết định việc file sẽ được ghi vào đâu. Quay về với ví dụ Block Size 64KB, nếu như file có kích thước nhỏ hơn 64KB, nó sẽ chỉ được ghi vào một ổ cứng trong hệ thống RAID và như vậy sẽ không có bất cứ sự cải thiện hiệu năng nào. Trong một trường hợp khác, một file có kích thước 150KB sẽ được ghi vào 3 ổ đĩa với các đoạn 64KB + 64KB + 22KB và bộ điều khiển có thể đọc thông tin từ ba ổ cùng lúc cho phép tăng tốc đáng kể. Nếu bạn chọn block size là 128KB thì file đó chỉ được ghi vào 2 ổ 128KB + 22KB mà thôi. Thực tế bạn nên chọn Block Size là 128KB cho các máy tính để bàn trừ khi có nhu cầu riêng.
Sau khi bộ điều khiển đã nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, bạn tiến hành cài đặt hệ điều hành cũng như format ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn sáng suốt.
Việc cài đặt Windows nói chung cũng giống như bình thường nhưng bạn cần chuẩn bị một ổ đĩa mềm và đĩa mềm chứa trình điều khiển (driver) cho bộ điều khiển RAID. Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài đặt, bạn phải chú ý dòng chữ phía dưới màn hình cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó chờ một lát và khi được hỏi, bạn nhấn S để đưa driver RAID vào cài đặt.
Các bước còn lại, bạn thao tác đúng như với việc cài đặt trên một đĩa cứng bình thường.
Sau khi đã ổn định được hệ thống, bạn chú ý cài thêm những tiện ích điều khiển hệ thống RAID để tận dụng các tính năng mở rộng và đôi khi là cả hiệu năng nữa. Có thể liệt kê một số chương trình như Intel Application Acceleration RAID Edition hay nVIDIA RAID Manager...
Chú ý chung:
Nếu bạn đang có một ổ đĩa đầy dữ liệu và muốn thiết lập RAID 0, bạn phải format ổ và làm lại mọi thứ. Vì thế hãy tìm cho mình một phương án sao lưu phù hợp. Nếu sử dụng RAID 1 thì việc này không cần thiết.
Thông thường với một hệ thống RAID 0 bạn nên có thêm một ổ cứng nhỏ để lưu những thứ tối quan trọng phòng khi có trục trặc mặc dù rất khó xảy ra.
Khi máy tính khởi động lại (đặc biệt là khi bị khởi động bất thường), có thể hệ thống sẽ dừng lại khá lâu ở quá trình bộ điều khiển RAID nhận diện các ổ đĩa, thậm chí có thể có nhiều tiếng động lạ phát ra ở phần cơ đĩa cứng. Bạn không phải lo lắng vì điều này hoàn toàn bình thường do bộ điều khiển phải đồng bộ hoạt động của tất các ổ trong nhóm RAID mà nó quản lý.
Các nhóm đĩa cứng RAID thường gồm vài ổ đĩa cứng hoạt động cạnh nhau nên nhiệt lượng tỏa ra khá lớn, không có lợi về lâu dài. Bạn hãy tìm giải pháp giải nhiệt nếu có điều kiện để tránh rắc rối ngoài ý muốn.
Kiểu RAID
Số lượng đĩa cứng
Tính bảo mật
Dung lượng cuối
Hiệu năng
Độ an toàn dữ liệu
Giá thành
0
1+
Bình thường
100%
Rất tốt
Kém
Rất Thấp
1
2
Tốt
50%
Khá
Tốt
Thấp
5
3+
Khá
(x-1)/x
Tốt
Tốt
Trung bình
0+1
4,6,8
Tốt
50%
Tốt
Tốt
Cao
TỔNG KẾT
Giá trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận - sự an toàn, hiệu năng cao hơn tùy cấu hình. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được ưa chuộng nhất trong môi trường gia đình. RAID 0 nhanh nhất nhưng cũng nguy hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong khi đó RAID 1 mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất nhưng cũng thường đem lại cho người dùng cảm giác lãng phí (chi tiền cho 2 ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu năng cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt, đó là chưa kể đến số tiền chi cho ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người quan tâm trừ khi công việc cần đến. Chính vì thế, một số người dùng lại quay sang hướng sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an toàn thông tin, tuy nhiên chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể còn đắt hơn nữa.
Nếu để ý kĩ hơn, chúng ta sẽ thấy chuẩn IDE có nhiều vấn đề ví dụ các ổ đĩa không được thiết kế để chạy liên tục (rất quan trọng đối với các hệ thống máy chủ), dây cáp ATA hiện tại còn quá cồng kềnh nên khi sử dụng nhiều ổ đĩa sẽ dẫn tới hiện tượng chật kín case và trong trường hợp xấu nhất, nhiệt lượng tỏa ra sẽ dẫn tới trục trặc hệ thống. Nhưng với công nghệ ngày càng phát triển và những chuẩn mới như SATA ra đời, chắc chắn RAID sẽ có một tương lai tươi sáng và trở thành người bạn đồng hành lý tưởng cho các hệ thống máy tính cá nhân cao cấp.

Thứ Tư, 14 tháng 3, 2012

Hướng dẫn cách phục hồi dữ liệu ổ cứng bị Format, Ghost, Xóa nhầm

Hôm nay tôi sẽ post 1 bài, có thể nói là phá lệ một chút, đó là về 1 phần mềm có Key Crack. Bài này tôi viết cũng lâu rồi, và mặc dù nó là hàng lậu, không bản quyền, nhưng mình vẫn quyết định post lên vì thực sự nhiều bạn sẽ cần. Lưu ý: đây là phần mềm mà mình đã sử dụng, so sánh và thấy là đáng dùng nhất, mặc dù tiếng của nó không nổi, thậm chí có thể nói là chìm, nhưng nó chính là HÀNG ĐỘC!

Hướng dẫn cách phục hồi dữ liệu ổ cứng bị Format, Ghost, Xóa nhầm

Việc phục hồi dữ liệu là cực chẳng đã, tuy nhiên cũng không ít lần chúng ta phải làm việc này. Phải công nhận việc này không hề đơn giản với đa số mọi người, nhất là khi không có sẵn công cụ mạnh trong tay. Vậy công cụ nào là mạnh? Tất nhiên chúng ta không kể đến các công cụ phần mềm – phần cứng chuyên dụng của các trung tâm cứu dữ liệu chuyên nghiệp (giá thành khá cao và tính tiền theo dung lượng dữ liệu được cứu).
Vì sao dữ liệu xóa đi rồi mà bạn còn có thể khôi phục lại? Nhiều bạn hỏi mình câu này. Đó là vì nếu xóa dữ liệu theo cách thông thường (cho vào thùng rác rồi empty hay bấm Shirft + Delete), thì dữ liệu chưa bị xóa di khỏi đĩa cứng đâu, đơn giản chỉ là vùng dữ liệu đó được “đánh dấu” là đã xóa, để cho phép ghi đè dữ liệu khác lên trên.
Vậy ở đây chúng ta sẽ bàn đến các phần mềm khôi phục dữ liệu nào là mạnh, là tốt?
Những cái tên thường được nhắc tới (ít nhất là hay được nhắc tới tại Việt Nam) chắc hẳn là Getdataback Recovery (NTFS, FAT), Recovery my file, EASEUS Data Recovery Wizard… Chúng rất nổi và thường được khuyên sử dụng khi bị mất dữ liệu. Còn mấy thằng như Recuva, Tuneup undelete, Glary Undelete…mình nói thẳng, chỉ là bọn lìu tìu không đáng nhắc đến, và tất nhiên không nên sử dụng, nhất là trong các tình huống nặng. Bởi vì, một trong những yêu cầu để cứu được nhiều dư liệu là chưa có dữ liệu ghi đè lên, và chưa bị chương trình khôi phục dữ liệu nào khác quét bề mặt ổ đĩa. Càng sử dụng nhiều chương trình Recovery thì khả năng dữ liệu được cứu càng thấp.
Những phần mềm đình đám ở trên được các bảng review đánh giá khá cao và thực tế chúng cứu được dữ liệu khá tốt, nhiều bạn đã hài lòng về nó. Tuy nhiên, mình không tin vào những bảng review đó lắm, dù là của “Tây” hay của “ta”. Sờ tận tay, day tận trán vẫn hơn nhỉ?
Để test khả năng khôi phục dữ liệu, ta sẽ thử với trường hợp khó nhất (trong việc đánh mất dữ liệu thông thường), đó là GHOST NHẦM. Thậm chí là ghost mất luôn partition. Bởi vì khi ghost, ngay lập tức dữ liệu đã bị ghi đè lên, nên rất khó recovery được.
Với Getdataback Recovery, cảm nhận của mình là thằng này có tốc độ recovery khá là chậm, nhưng không hề gì, khôi phục dữ liệu là phải kiên nhẫn. Tuy nhiên, nó sắp xếp các dữ liệu quét được khá lằng nhằng, không trực quan một tẹo nào. Khả năng khôi phục dữ liệu khi ghost nhầm của nó cực kỳ kém, nếu không muốn nói là bạn sẽ thất vọng vì chẳng cứu được tẹo gì mà lại mất thời gian. Còn EASEUS Data Recovery thì khôi phục khá được, nhưng nhiều file doc không đọc được nữa, hay có những đoạn nhạc bị nhầm từ bài này sang bài kia, nghe rất buồn cười.
Và thật bất ngờ, mình đã test một phần mềm không mấy đình đám, nhưng kết quả lại cực kỳ khả quan. Đó là Nucleus Kernel FAT and NTFS. Phần mềm này có tốc độ khôi phục nhanh đáng kinh ngạc, nhưng những gì nó lấy lại được cho bạn khiến bạn phải thán phục! Thậm chí mất Partition rồi nó còn hiện lại được cho bạn recovery. Tên, vị trí các file và thư mục được khôi phục gần như là giữ nguyên nên bạn rất dễ lấy lại những gì mình cần.
Một phiên bản khá cũ của nó nhưng mình rất kết là phiên bản 4.03. Nói chung đây chính là phần mềm mà các bạn cần khi bị mất dữ liệu, đặc biệt là format và ghost nhầm, miễn là các bạn đảm bảo không ghi đè dữ liệu mới lên, thì khả năng khôi phục đến trên 90% là hoàn toàn có thể! Giao diện chương trình như bên dưới:
Giao diện chương trình Nucleus Kernel FAT and NTFS
Giao diện chương trình Nucleus Kernel FAT and NTFS

Bước 1:

  • Chọn ổ đĩa cần scan ở bên trái
  • Chọn Advance Scan để quét sâu ổ đĩa cứng (mặc dù việc này có thể tốn thời gian hơn Standard Scan, nhưng kết quả thu được sẽ hoàn hảo hơn). Mặc dù vậy, nếu bạn chọn Standard scan, kết quả cũng không đến nỗi tệ.
  • Bấm next để chuyển qua bước tiếp theo.

Bước 2:

  • Chọn phân vùng (partition) cần khôi phục. Trường hợp bạn ghost nhầm thành 1 ổ C duy nhất thì hãy bấm vào Search Partition, nó sẽ tìm lại các partition (ổ D, E) cũ trước khi bị mất.
  • Bấm icon NEXT để bắt đầu khôi phục.

Bước 3:

  • Sau khi quá trình scan kết thúc, bạn chuyển qua quá trình lưu lại các file đã được cứu.
  • Bên trái là tên các thư mục có trong phân vùng bị mất, bên phải là các file, thư mục trong thư mục được chọn ở bên trái.
Ta có các nút công cụ như đánh dấu trong hình dưới đây, tương ứng với:
  • Khôi phục thư mục/file được chọn
  • Khôi phục tất cả phân vùng
  • Lưu snapshot của lần khôi phục này để lần sau load lên là ta không phải thực hiện bước 1, 2 nữa.
  • Load snapshot đã lưu lần trước.
Cuối cùng: các bạn chỉ việc tải file và làm theo hướng dẫn. Download phần mềm tại đây: 

Phần mềm phục hồi dữ liệu laptop DiskGetor Data Recovery Free

DiskGetor Data Recovery là phần mềm laptop khôi phục dữ liệu rất mạnh, có thể khôi phục lại dữ liệu đã bị xóa, dữ liệu bị mất, bị hư hỏng, dữ liệu đã bị định dạng. Chương trình cũng có thể phục hồi dữ liệu từ các định dạng đĩa cứng, ổ cứng bị hỏng, ổ cứng đã Ghost, đĩa cứng đã format, USB. Với việc sử dụng các công cụ cứu dữ liệu tốt nhất của chương trình bạn có cứu các dữ liệu bị mất (Word, Excel, PowerPoint,... các tài liệu văn phòng quan trọng sau khi các tập tin này bị xóa hoặc định dạng) từ đĩa cứng, thẻ nhớ, USB. DiskGetor Data Recovery sẽ rất có ích trong việc phục hồi dữ liệu từ định dạng phân vùng, phân vùng bị mất, repartition, thay đổi phân vùng, bảng phân vùng bị thiệt hại hoặc hư hỏng của bạn.
Phần mềm phục hồi dữ liệu laptop DiskGetor Data Recovery Free - thegioilaptop.com.vn

Cách cứu những dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa đã format

Sau một thời gian sử dụng, máy tính của bạn gặp sự cố không khởi động được vào Windows. Theo thói quen, bạn sử dụng một dĩa boot từ MS DOS format ổ đĩa C để bắt đầu tiến trình cài đặt lại Windows, nhưng trước đó lại quên không kiểm tra ổ đĩa C được định dạng theo chuẩn hệ thống tập tin nào (FAT32 hay NTFS).

Sau đó, bạn bỗng chợt nhận ra một sự thật phũ phàng là ổ đĩa mình vừa format không phải là ổ đĩa C mà lại là ổ đĩa D có chứa rất nhiều dữ liệu quan trọng ! Nguyên nhân của sự cố này là do trong môi trường MS DOS, hệ thống không nhận ra những ổ đĩa được định dạng theo hệ thống tập tin NTFS (tức ổ đĩa C), cho nên đã format "nhầm" sang ổ đĩa D có hệ thống tập tin FAT32. Làm cách nào để khôi phục lại những dữ liệu quý giá đã mất?

Có khá nhiều đáp án cho câu hỏi này, nhưng giải pháp thuyết phục nhất nằm trong phần mềm Nucleus Kernel for FAT and NTFS (NK).

NK được Hãng Nucleus Technologies tích hợp sẵn một thuật toán siêu cấp giúp bạn cứu hộ những dữ liệu tưởng chừng đã mất trên ổ đĩa bị xóa, bị hư hỏng do sự phá hoại của virus hoặc do "tai nạn" format nhầm. Điều đặc biệt là NK có khả năng khôi phục dữ liệu trên ổ đĩa đã mất boot sector, master boot record hay file allocation table, thậm chí cả ổ đĩa đã định dạng theo một hệ thống tập tin khác. Phiên bản mới nhất NK 4.03 có dung lượng 2.03 MB, tương thích với mọi Windows, hỗ trợ cho những ổ đĩa định dạng theo hệ thống tập tin FAT16, FAT32, NTFS, HPFS, NTFS5. Bạn có thể tải về bản đầy đủ + số đăng ký tại đây  download.

1. Từ giao diện chính của NK, bạn bấm vào biểu tượng Storage Device trong phần cửa sổ phía bên trái nhằm giúp chương trình nhận dạng ổ cứng của bạn. Tại mục Scan Type, chương trình sẽ đưa ra hai tùy chọn là Standard Scan và Advanced Scan. Nếu dữ liệu bị mất do xóa nhầm, bạn đánh dấu ở mục Standard Scan; còn nếu dữ liệu bị mất do tai nạn format nhầm ổ dĩa, bạn đánh dấu ở mục Advanced Scan. Khi chọn xong, bạn bấm vào nút tròn có hình mũi tên (phía dưới góc phải của giao diện).

2. Trong phần cửa sổ phía bên trái, bạn bấm chọn ổ đĩa chứa những dữ liệu cần cứu hộ. Kế đến tại mục Select File System, bạn phải chọn chính xác hệ thống tập tin của ổ đĩa này (đúng với hệ thống tập tin lúc ổ đĩa bị format). Nếu ổ đĩa có dung lượng khá lớn, bạn có thể giới hạn phạm vi tìm kiếm dữ liệu bằng cách nhập vào giá trị xác định tại hai mục Start Sector và End Sector. Nút bấm Search Partiton sẽ giúp bạn tìm nhanh những ổ đĩa đang ở trạng thái ẩn (bị mất). Sau đó, bấm vào nút tròn có hình mũi tên để chương trình bắt đầu tìm kiếm những dữ liệu đã mất.

3. Khi quá trình tìm kiếm hoàn tất, bạn bấm chuột vào ổ đĩa vừa tìm trong phần cửa sổ phía bên trái và bấm tiếp vào nút tròn có hình mũi tên để chuyển sang bước cuối cùng.

4. Ở bước này, bạn bấm phải chuột trong phần cửa sổ phía phải, chọn thẻ Recover All để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu đã mất. Trong hộp thoại xuất hiện, bạn chọn nơi để lưu dữ liệu, nhưng lưu ý là không được lưu trên ổ đĩa format trước đó. Nếu bạn chỉ muốn khôi phục lại một số tập tin quan trọng thì nên sử dụng nút bấm có hình chiếc kính lúp trên thanh công cụ (hoặc bấm phải chuột và chọn dòng lệnh Find Files) để nhanh chóng tìm thấy những tập tin quan trọng đó. Tiếp theo, bạn chọn chúng, bấm phải chuột, chọn dòng lệnh Recover Selected và trong hộp thoại xuất hiện, tìm nơi để lưu lại.

Lưu ý
: Tỷ lệ khôi phục dữ liệu thành công của NK là rất cao nếu dữ liệu trên ổ đĩa bị format chưa bị ghi đè lên bởi những dữ liệu mới.