Trong phần trước của loạt bài này, chúng
tôi đã giới thiệu cho các bạn về cách cài đặt Active Directory
Lightweight Directory Service. Trong phần này, chúng tôi muốn tiếp tục
thảo luận bằng cách giới thiệu cho các bạn cách tạo một AD LDS
instance.
Khái niệm một instance mang tính duy
nhất đối với AD LDS (trái với Active Directory). Như những gì được đề
cập trong phần trước, một máy chủ Windows 2008 có thể cấu hình cùng một
lúc nhiều thư mục. Mỗi một thư mục này lại được quy cho một instance.
Ở đây bạn phải gán tên cho mỗi instance
được tạo. Tên mà bạn chọn sẽ được sử dụng như một cơ chế để nhận dạng
instance trên máy chủ.
Ngoài việc gán tên cho instance, bạn
cũng phải gán số cổng cho nó. Thông thường, Sự truyền thông LDAP diễn
ra trên cổng 389 còn truyền thông LDAP mã hóa SSL sẽ diễn ra trên cổng
636. Bạn có thể sử dụng các cổng này cho AD LDS, tuy nhiên chỉ khi
không cài đặt Active Directory Directory Services trên máy chủ.
Có một thứ cần lưu ý ở đây là mỗi một AD
LDS instance yêu cầu một cổng duy nhất. Điều này hiển nhiên đúng khi
có nhiều AD LDS instance hiện diện trên cùng một máy chủ. Tuy nhiên
trong trường hợp có một máy chủ chuyên dụng cho một AD LDS instance,
khi đó một instance sẽ có thể sử dụng các cổng 389 và 636 (giả định
rằng máy chủ không làm việc như một domain controller).
Cuối cùng, mỗi một AD LDS instance sẽ có
một partition thư mục ứng dụng tương ứng. Khi tạo một partition thư
mục ứng dụng, bạn sẽ phải cung cấp tên cho nó. Tên mà bạn sử dụng có
thể tuân theo định dạng X.500 hoặc có thể theo định dạng FQDN.
Ở trên chúng tôi đã giải thích những
thành phần gì được yêu cầu cho việc tạo AD LDS instance, chúng ta hãy
tiếp tục đi tiếp và tạo một AD LDS instance như vậy. Bắt đầu quá trình
bằng cách mở Active Directory Lightweight Directory Services Setup
Wizard. Chúng ta thể tìm thấy shortcut đến wizard này trên menu
Administrative Tools của máy chủ.
Khi Active Directory Lightweight Directory Services Setup Wizard xuất hiện, kích Next
để băng qua màn hình chào. Tại đây, chúng ta sẽ thấy màn hình tương tự
như những gì thể hiện bên dưới hình 1, cửa sổ này hỏi bạn muốn tạo một
instance duy nhất hay một bản sao của một instance đang tồn tại.

Hình 1: Chọn trường hợp tạo một instance duy nhất.
Kích Next, khi đó bạn
sẽ nhận được yêu cầu cung cấp tên và mô tả cho instance mà bạn đang
tạo, như thể hiện trong hình 2. Để dễ minh chứng, chúng tôi sử dụng tên
mặc định (đó là Instance1). Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực
tế, bạn nên sử dụng một tên khác.

Hình 2: Bạn phải cung cấp tên và mô tả cho Instance đang tạo của mình
Khi kích Next, bạn sẽ
được đưa đến màn hình như trong hình 3. Như những gì bạn có thể quan
sát trong hình 3, Windows mặc định sử dụng cổng 50,000 cho truyền thông
LDAP với instance mới và cổng 50,001 cho truyền thông LDAP được mã hóa
SSL. Bạn có thể thay đổi các cổng này (gồm có 389 và 636) miễn là
cổng đó chưa được sử dụng trong máy chủ và bạn không dự định biến máy
chủ trở thành một domain controller.

Hình 3: Windows mặc định sử dụng các cổng 50,000 và 50,001 cho AD LDS instance mới.
Kích Next, bạn sẽ bắt
gặp màn hình thể hiện như trong hình 4. Cửa sổ này sẽ hỏi bạn có muốn
tạo partition thư mục ứng dụng hay không. Partition thư mục ứng dụng ở
đây về cơ bản là một thư mục mà bạn có thể sử dụng để lưu trữ dữ liệu
ứng dụng.

Hình 4: Tiếp tục và tạo một partition thư mục ứng dụng
Do toàn bộ quan điểm của việc tạo AD
LDS instance là nhằm cho phép dữ liệu ứng dụng được lưu trữ trong
partition thư mục nên chúng ta cần chọn tùy chọn tạo partition thư mục
ứng dụng mới. Tuy nhiên có hai tình huống bạn có thể chưa muốn tạo
partition này. Thứ nhất là bạn chưa muốn là vì bạn muốn tạo nó về
sau. Tình huống khác là bạn có kế hoạch cài đặt ứng dụng tự động tạo
partition khi cần thiết.
Như những gì chúng tôi giới thiệu ở
trên, bạn phải cung cấp tên cho partition thư mục ứng dụng. Đây là tên
để phân biệt giữa các partition.
Không quan tâm đến kiểu tên mà bạn chọn
là gì, điều quan trọng ở đây là đặt đúng tên ngay trong lần thực hiện
đầu tiên để không dẫn đến lỗi.
Sau khi đặt tên cho máy tính xong, kích Next,
bạn sẽ thấy nhắc nhở chỉ định đường dẫn để lưu các file dữ liệu và các
file khôi phục dữ liệu cho AD LDS instance. Wizard này được thể hiện
trong hình 5, gần như những gì thiết lập một Active Directory domain
controller.

Hình 5: Bạn phải cung cấp đường dẫn được sử dụng cho cơ sở dữ liệu AD LDS
Trong môi trường Active Directory, chúng
ta có thể sử dụng đường dẫn mặc định. Tuy nhiên khi nói đến AD LDS,
bạn có thể muốn redirect các file dữ liệu và các file khôi phục dữ
liệu đến mảng tốc độ cao hay mảng tự động chuyển đổi dự phòng, điều này
hoàn toàn phụ thuộc vào cách AD LDS instance sẽ được sử dụng như thế
nào.
Sau khi cung cấp đường dẫn cần thiết, kích Next,
bạn sẽ thấy nhắc nhở cung cấp tài khoản dịch vụ sử dụng với AD LDS
instance. Bạn có thể sử dụng tài khoản dịch vụ mạng hoặc có thể cung cấp
tài khoản dịch vụ domain. Rõ ràng các máy chủ có thể cấu hình nhiều AD
LDS instance thường không phải thành viên miền, do đó trong một số
trường hợp bạn có thể bắt buộc phải sử dụng tài khoản dịch vụ mạng.
Kích Next, bạn sẽ được
nhắc nhở chỉ định tên của người dùng hoặc nhóm người dùng có thể truy
cập với quyền quản trị vào partition đang được tạo. Mặc định, Windows
sẽ sử dụng tài khoản mà bạn đăng nhập khi tạo tài khoản, như thể hiện
trong hình 6, tuy nhiên tốt hơn hết bạn nên chỉ định một nhóm quản trị
khác.

Hình 6: Chỉ định tên của người dùng hoặc nhóm người dùng có quyền quản trị đối với AD LDS instance.
Sau khi kích Next, bạn
sẽ thấy màn hình yêu cầu import file LDIF. Các file LDIF mà bạn lựa
chọn sẽ thiết lập một giản đồ cho instance. Ở đây bạn hoàn toàn tự do
trong việc chọn file LDIF nào hoặc sự kết hợp các file này.
Khi kích Next, bạn sẽ
thấy màn hình tóm lược các tùy chọn mà bạn đã chọn xuyên suốt wizard.
Giả định rằng mọi thứ xuất hiện đều đúng như những gì mong muốn, kích Next, lúc đó AD LDS instance sẽ được tao. Khi quá trình hoàn tất, kích Finish để đóng wizard.
Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu
được cho các bạn cách tạo một AD LDS instance và partition dữ liệu ứng
dụng tương ứng. Trong phần 4 tiếp theo, chúng tôi sẽ giới thiệu cho
các bạn cách tạo một bản sao partition vừa được tạo.