tag:blogger.com,1999:blog-48584379112837776802024-02-18T17:36:10.579-08:00GÓC CafeChieu23 + NôÁO XƯA DÙ NHÀU CŨNG XIN BẠC ĐẦU GỌI MÃI TÊN NHAU.......Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comBlogger225125tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-35342712672683781592017-05-07T18:47:00.000-07:002017-05-07T18:47:09.777-07:00Kỷ niệm sau 4 năm đọc lại Blog (23.09.15)Tự nhiên hôm nay lại nhớ lại những câu chuyện mà trước đây anh viết
cho tôi, sau một hồi mò mẫm thì giờ đã đọc được những bài viết đó.<br />
<br />
Một
cảm giác lân lân, vui vui thích thích xen lẫn cảm động, tự nhiên nước
mắt chảy trong nụ cười hạnh phúc, tự nghỉ sao lúc đó anh lãng mạn vậy,
anh nhẹ nhàng và tràn đầy tình cảm quá vậy không biết.<br />
<br />
Sau
4 năm trôi qua đã có quá nhiều thay đổi nhưng thay đổi lớn nhất trong
cuộc đời của tôi và anh đó là có thêm em Bin. Ông trời đã ban cho anh và
tôi một món quà rất quý giá, tôi thầm cám ơn ông.<br />
<br />
Anh
ah, em sẽ tự hứa với bản thân mình là sẽ làm một người vợ tốt, một người
mẹ hiền để làm điểm tựa cho anh và con mỗi khi mệt mỏi và sau mỗi ngày
làm việc mệt mỏi.<br />
<br />
Yêu anh và con nhiều lắm !!!!<br />
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhwN98TgSTulnkqgadZi_oMOXNGHZYJaTpHxK5nO_nhdPC6wXmbPHH7zW2PB-vk9Z6sbQJNFULtHu1Vm4SnSFpy_QYscr9WKp8NnfiB87uz1NyVhfrWymCOjZHi5xXszQUuS7cH7nNyznQ/s1600/Hai+cha+con.jpg" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhwN98TgSTulnkqgadZi_oMOXNGHZYJaTpHxK5nO_nhdPC6wXmbPHH7zW2PB-vk9Z6sbQJNFULtHu1Vm4SnSFpy_QYscr9WKp8NnfiB87uz1NyVhfrWymCOjZHi5xXszQUuS7cH7nNyznQ/s320/Hai+cha+con.jpg" width="180" /></a></div>
<br />
<span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com1tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-36007297115519030092016-08-13T18:00:00.001-07:002016-08-13T18:00:17.226-07:00hai anh em đi ăn hàng khi chị 2 vắng nhà<br /><span class="fullpost"></span><br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<span class="fullpost"><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhC4X5Aav3794UAZ7yki8otDoKaeALQBynQNgJ1pnGoxzJe7jSLnc9ekTtacsYy1GcFPyVTVIrrGTvtoyzfA7ypaPhcQo7h2pgJAfEC0wXWs6esILRG9ArZOF8uLcwPEZ0ejZwG5f4ALcw/s1600/DSC_0064.JPG" imageanchor="1" style="margin-left: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhC4X5Aav3794UAZ7yki8otDoKaeALQBynQNgJ1pnGoxzJe7jSLnc9ekTtacsYy1GcFPyVTVIrrGTvtoyzfA7ypaPhcQo7h2pgJAfEC0wXWs6esILRG9ArZOF8uLcwPEZ0ejZwG5f4ALcw/s320/DSC_0064.JPG" width="180" /></a></span></div>
<span class="fullpost">
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-74964587284454649522016-01-12T17:23:00.000-08:002016-01-12T17:23:02.292-08:00Gia đình nhỏ đi ăn tất Niên MT-CORP<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi2U2TDabC0NkunI6pUBL1hDn9ENnOwn4JRtjF9b6JovosME7zalj9jtwglv3MOf9s93iMZSj5YUc4ZwM0_E1E93Tzl3s6RkcW1Zc6vbgvS5MYnB0AsCw4ofqzrf7oKvdQGEvoy0PiHbMo/s1600/IMG_3593.JPG" imageanchor="1"><img border="0" height="212" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi2U2TDabC0NkunI6pUBL1hDn9ENnOwn4JRtjF9b6JovosME7zalj9jtwglv3MOf9s93iMZSj5YUc4ZwM0_E1E93Tzl3s6RkcW1Zc6vbgvS5MYnB0AsCw4ofqzrf7oKvdQGEvoy0PiHbMo/s320/IMG_3593.JPG" width="320" /></a><br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiOcKitNWwokq1p-xFotSgZVLDgEiPXxNeLLTnZGMQELWtHne0oxCmQTZMqvO5sLv6pcyJ-cmarZSRdJWaTZtBydAHa4ed77EaReIS0t3-cxaFs8BW7N1It65vvNJ52PUMQiBrUaEE_QFA/s1600/IMG_3708.JPG" imageanchor="1"><img border="0" height="212" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiOcKitNWwokq1p-xFotSgZVLDgEiPXxNeLLTnZGMQELWtHne0oxCmQTZMqvO5sLv6pcyJ-cmarZSRdJWaTZtBydAHa4ed77EaReIS0t3-cxaFs8BW7N1It65vvNJ52PUMQiBrUaEE_QFA/s320/IMG_3708.JPG" width="320" /></a><br />
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgCHoIm_SiJNiiBXd8vQ-_zB7d-o8p4CXT42ieMJMs-nliZMA2OWlEvB-b0FvHzRSZ785Bdku6XZFO6i2KVVo2-YqCENwd3_qzQaMe5ZvlAV3KG2_WEUZnaU6fDF6eEoiTIwkkGbGRDiQ4/s1600/IMG_3709.JPG" imageanchor="1"><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgCHoIm_SiJNiiBXd8vQ-_zB7d-o8p4CXT42ieMJMs-nliZMA2OWlEvB-b0FvHzRSZ785Bdku6XZFO6i2KVVo2-YqCENwd3_qzQaMe5ZvlAV3KG2_WEUZnaU6fDF6eEoiTIwkkGbGRDiQ4/s320/IMG_3709.JPG" width="212" /></a>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-64019469464706379212015-12-29T05:07:00.001-08:002015-12-29T05:07:20.339-08:00con trai ba cafechieu23 con trai ba 26th đã biết làm việc nhà phụ mẹ Nô rồi đó ba tự hào về con trai nhiều nhiều lắm con nhé .ba hy vọng con sẽ là một người đàn ông tốt cho cuộc sống sau này .<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
</div>
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
</div>
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjHhIrFIJdL_c8X4zG1r2idT-VE-uojeSZuOtE7WyXz2mOIDDtAIZg8-SLnxmXL7GG-oR2yJaNRlm2ud9wEJZGD9vcfMWCLCDz7p48U0Fh7kZm_Ue-cccVuLhZZfn0Sd2uJW0PP2gwmZUs/s1600/Em+B.jpg" imageanchor="1"></a><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhNaVFUOilzWm_pek8uPEh3O55JE5cUq29NQJiYpNlhWSOvCBlOSvwT3iPwLegWoTMqaqWabVMeDeYwOe0zJchxU74hs0bIrhPCJs4wa1zt45HRRz4NVGh8dVzyWe8nDH-IwpoREZRG_cY/s1600/IMG_20151226_201722.jpg" imageanchor="1"></a><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi1BWFVqjSBX54NhqeI1DbksdHTGLKEdrcV6RIPPQ7DE3oHprOi0LJOzKdNRzc1e1v8uAAjtZHAmRqNdLZRJbd6WxjGENIIW_24a0L6vLwXSWv7sxcgzaBFrN9Mojm-wisksYat7MtuzYY/s1600/IMG_20151226_201743.jpg" imageanchor="1"></a><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj4go-rRlqMUFmP4yVK2kWIl9EKVcpPB3XCGX8nmx8-CiZmOtzC8ig7T9AfhtQ5W9Bouq2xjsB_xXeELSyewTV51cGLuWnKO0W8MxTe9zLQlR90CGPaQP_l0Evi1D07eyC1u_dU8kVsYGQ/s1600/IMG_20151226_201749.jpg" imageanchor="1"></a><a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi_yo-l28VlktUtXB2pow-zRrtPPmKz0feHlxBWy-gErxQxnJU6zkb8ZGj9CbkSK_gsHTIXQV07UDuEDaL5vMjMFrfUctrxEW7aaOZ7KiKEJtqS8jsLXNdjaflYyhjhdEonP6Oeqo0Neow/s1600/IMG_20151226_201839.jpg" imageanchor="1"><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi_yo-l28VlktUtXB2pow-zRrtPPmKz0feHlxBWy-gErxQxnJU6zkb8ZGj9CbkSK_gsHTIXQV07UDuEDaL5vMjMFrfUctrxEW7aaOZ7KiKEJtqS8jsLXNdjaflYyhjhdEonP6Oeqo0Neow/s320/IMG_20151226_201839.jpg" width="180" /></a><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEj4go-rRlqMUFmP4yVK2kWIl9EKVcpPB3XCGX8nmx8-CiZmOtzC8ig7T9AfhtQ5W9Bouq2xjsB_xXeELSyewTV51cGLuWnKO0W8MxTe9zLQlR90CGPaQP_l0Evi1D07eyC1u_dU8kVsYGQ/s320/IMG_20151226_201749.jpg" width="180" /><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi1BWFVqjSBX54NhqeI1DbksdHTGLKEdrcV6RIPPQ7DE3oHprOi0LJOzKdNRzc1e1v8uAAjtZHAmRqNdLZRJbd6WxjGENIIW_24a0L6vLwXSWv7sxcgzaBFrN9Mojm-wisksYat7MtuzYY/s320/IMG_20151226_201743.jpg" width="180" /><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhNaVFUOilzWm_pek8uPEh3O55JE5cUq29NQJiYpNlhWSOvCBlOSvwT3iPwLegWoTMqaqWabVMeDeYwOe0zJchxU74hs0bIrhPCJs4wa1zt45HRRz4NVGh8dVzyWe8nDH-IwpoREZRG_cY/s320/IMG_20151226_201722.jpg" width="180" /><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjHhIrFIJdL_c8X4zG1r2idT-VE-uojeSZuOtE7WyXz2mOIDDtAIZg8-SLnxmXL7GG-oR2yJaNRlm2ud9wEJZGD9vcfMWCLCDz7p48U0Fh7kZm_Ue-cccVuLhZZfn0Sd2uJW0PP2gwmZUs/s320/Em+B.jpg" width="180" /><br />
ba yêu con nhiều lắm ..!!!!<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
</div>
<br />
<div class="separator" style="clear: both; text-align: center;">
<a href="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhimrEKRuQ-NWC8_HB_i-t0zaljJ_KwxdhUmTg3UaH6edYSEHDistH10RRdS3DqdAn3iGBR8GlWkwklHClDKKUGL1ql2Bfqyyfbi5v6xQrg8DQljKLU3boqKouDDp_kvEwycJlJ88sTwD8/s1600/Em+B+2.jpg" imageanchor="1" style="clear: left; float: left; margin-bottom: 1em; margin-right: 1em;"><img border="0" height="320" src="https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEhimrEKRuQ-NWC8_HB_i-t0zaljJ_KwxdhUmTg3UaH6edYSEHDistH10RRdS3DqdAn3iGBR8GlWkwklHClDKKUGL1ql2Bfqyyfbi5v6xQrg8DQljKLU3boqKouDDp_kvEwycJlJ88sTwD8/s320/Em+B+2.jpg" width="180" /></a></div>
Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-29478278503213022092013-03-14T20:08:00.001-07:002013-03-14T20:08:34.110-07:00 Hướng dẫn cứu dữ liệu đầy đủ <hr size="1" style="background-color: white; color: white;" />
<a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?41866-Huong-dan-cuu-du-lieu-Complete-" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....lieu-Complete-</a><br />
<br />
<b><span style="font-size: small;">I. Nội dung bài dự thi</span></b><blockquote>
Phần 1: Giới thiệu tổng quát cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và khả năng khôi phục dữ liệu<blockquote>
<blockquote>
1.1. Giới thiệu chung<br />
1.2. Cấu trúc của dữ liệu trên ổ đĩa cứng<br />
1.2. Nguyên nhân mất dữ liệu<br />
1.3. Khả năng khôi phục dữ liệu</blockquote>
</blockquote>
Phần 2: Sử dụng các phần mềm để cứu dữ liệu<blockquote>
<blockquote>
2.1. Sử dụng phần mềm File Recovery<br />
2.2. Cứu dữ liệu bằng GetDataback (GDB)<br />
2.3. Sử dụng phần mềm DERescue Data Recovery Master</blockquote>
</blockquote>
Phần 3: Tổng hợp<blockquote>
<blockquote>
3.1. Đánh giá<br />
3.2. Bảng so sánh<br />
3.3. Kinh nghiệm thực tế<br />
3.4. Lời khuyên</blockquote>
</blockquote>
</blockquote>
[INDENT]<b>Phần 1: Giới thiệu tổng quát cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và khả năng khôi phục dữ liệu</b><br />
<br />
<b>1.1. Giới thiệu chung</b><br />
<br />
Khi bạn xóa một tập tin hay thư mục nào đó trong hệ thống, thực chất
lệnh này chỉ đánh dấu "đã xóa" trong Directory Entry và những thông tin
liên quan trong File Allocation Table - FAT (với phân vùng định dạng
FAT/FAT32) hoặc đánh dấu "xoá” trong Master File Table - MFT Entry (với
phân vùng định dạng NTFS). <br />
<br />
Lúc này, các vùng (cluster) chứa dữ liệu của tập tin xem như trống và
được tính là dung lượng chưa dùng đến của đĩa cứng mặc dù dữ liệu vẫn
tồn tại. Khi dữ liệu mới được ghi vào, lúc này dữ liệu cũ mới thực sự bị
xóa đi và ghi đè bằng dữ liệu mới. Chúng ta (và cả hệ điều hành) đều
không thể "nhìn" thấy được những dữ liệu bị đánh dấu xóa nhưng những
phần mềm cứu dữ liệu vẫn nhìn thấy chúng khi quét qua bề mặt đĩa. Vì vậy
chúng ta mới cần đến những phần mềm này trong việc khôi phục dữ liệu.<br />
<br />
Có rất nhiều phần mềm giúp bạn thực hiện việc này, từ miễn phí cho đến
có phí như: EASEUS Data Recovery Wizard Professional 5.0.1, FILE
RECOVERY for Windows, Nucleus Kernel for NTFS Demo, Recuva, Handy
Recovery, DERescue Data Recovery Master, EaseRescue File Recovery,
Ontrack Easy Recovery, Getdataback, Active Uneraser, File Recovery,
RESTORAT, ntfsundelete...Mỗi phần mềm đều có những điểm mạnh - yếu
riêng, nhưng nhìn chung khả năng "cứu hộ" tùy thuộc rất nhiều vào cấu
trúc dữ liệu trên đĩa cứng và những thao tác có ảnh hưởng đến các vùng
dữ liệu.<br />
<br />
<br />
<b>1.2. </b><b>Cấu trúc của dữ liệu trên ổ đĩa cứng</b><br />
<br />
Trước tiên, chúng ta cùng tham khảo qua cách thức thông tin của một tập
tin được lưu trữ trên đĩa cứng. Với phân vùng FAT, dữ liệu được lưu trữ
tại 3 nơi trên đĩa cứng, bao gồm: Directory Entry chứa thông tin về tập
tin gồm tên, dung lượng, thời gian tạo và số hiệu cluster đầu tiên chứa
dữ liệu của tập tin; FAT chứa số hiệu các cluster được sử dụng cho tập
tin và các cluster chứa dữ liệu của tập tin (vùng Allocation). Với phân
vùng NTFS, dữ liệu được lưu trữ trong MFT (Master File Table) Entry và
vùng Allocation (hình minh họa).<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image002.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image002.jpg" /></a></div>
<br />
Bất kỳ phần mềm cứu dữ liệu nào cũng cố gắng tìm lại những thông tin từ 3
nơi này để có thể khôi phục đầy đủ nội dung của một tập tin, nếu thiếu
(hoặc mất) một trong những thông tin này, dữ liệu không toàn vẹn hoặc
không thể khôi phục (xem bảng).<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image004.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image004.jpg" /></a><br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image006.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image006.jpg" /></a></div>
<br />
Như vậy, xem xét các trường hợp trên thì khả năng khôi phục dữ liệu
thường khá thấp. Trường hợp các cluster của Allocation bị hỏng hoặc bị
chép đè, bạn hầu như không thể khôi phục được vì dữ liệu đã bị xóa và
chép đè bởi dữ liệu mới.<br />
<br />
<b>1.3. Nguyên nhân mất dữ liệu</b><br />
<br />
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất mát dữ liệu, nhìn chung có ba nguyên nhân chính sau đây:<blockquote>
<blockquote>
<ol style="list-style-type: decimal;">
<li>Lỗi
thiết bị phần cứng: đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất dữ liệu,
chiếm khoảng 44%. Lỗi phần cứng có thê xãy ra do có sự bất thường về
dòng điện hoặc thiệt hại về vật lý của thiết bị lưu trữ...</li>
<li>Lỗi phần mềm: chiếm khoảng 21%, nguyên nhân do Virus phá hoại, hệ điều hành hư hỏng...</li>
<li>Lỗi người sứ dung: chiếm khoảng 32%, nguyên nhân do người sử dụng
thao tác không đúng cách như: xóa nhầm, format hay fdisk khi chưa sao
lưu dữ liệu...</li>
<li>Khôi phục dữ liệu là quá trình sử dụng các thiết bị hay phần mềm
chuyên dụng để tìm kiếm dữ liệu bị mất, nên nhớ đây cũng chỉ là một giải
pháp làm giảm thiểu thiệt hại, dữ liệu không thể nào được khôi phục
hoàn toàn như trước.</li>
</ol>
</blockquote>
</blockquote>
<b>1.4</b><b>. Khả năng khôi phục dữ liệu</b><blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>Tập tin bị xóa:</b>
Như đã đề cập ở trên, việc xóa tập tin sẽ đánh dấu xóa trong Director
Entry và những thông tin liên quan trong bảng FAT hoặc MFT Entry. Về lý
thuyết, khả năng khôi phục đầy đủ tập tin này là cao. Tuy nhiên, kết quả
thực tế đôi khi không được như mong đợi vì một số nguyên nhân: sau khi
xóa, người dùng cố gắng thực hiện một số thao tác nhằm lấy lại dữ liệu,
HĐH ghi đè dữ liệu mới vào các cluster được đánh dấu xóa...</li>
<li><b>Phân vùng bị xóa (hoặc tạo lại) nhưng chưa định dạng (format)</b>:
Hầu hết dữ liệu đều có thể khôi phục được trong trường hợp này vì FAT
và MFT không bị ảnh hưởng khi người dùng xóa và tạo mới phân vùng.</li>
<li><b>Phân vùng bị format</b> :Với phân vùng FAT, việc định dạng sẽ xóa
bảng FAT, Boot Record và thư mục gốc (Root Directory) nhưng Partition
Table và dữ liệu trong Allocation vẫn còn. Những tập tin có dung lượng
nhỏ hơn kích thước một cluster (32KB, mặc định của FAT32 hoặc theo tùy
chọn của bạn khi định dạng), tập tin được khôi phục hoàn toàn vì chúng
không cần đến thông tin trong bảng FAT. Với những tập tin có dung lượng
lớn, nhiều cluster liên tiếp nhau, chúng sẽ bị phân mảnh khi có sự thay
đổi nội dung theo thời gian. Việc tìm và ráp các cluster có liên quan
với nhau là công việc khó khăn, nhất là với những tập tin có dung lượng
lớn và hay thay đổi. Một số phần mềm cứu dữ liệu có khả năng khôi phục
mà không cần thông tin từ bảng FAT. tuy nhiên, nội dung những tập tin
sau khi tìm lại sẽ không đầy đủ hoặc không thể đọc được. Vì vậy, bạn sẽ
cần đến một phần mềm có khả năng trích xuất những nội dung còn đọc được
từ những tập tin này . Với phân vùng NTFS, việc định dạng sẽ tạo MFT
mới, tuy nhiên kết quả khôi phục sẽ tốt hơn phân vùng FAT vì NTFS không
sử dụng bảng FAT để xác định các cluster chứa dữ liệu của cùng tập tin.</li>
<li><b>Phân vùng bị format và cài đè HĐH mới hoặc sử dụng Ghost</b>:
Trường hợp này thực sự là khó khăn vì Directory Entry (FAT), MFT (NTFS)
đã bị xóa. Giả sử bạn có 10GB dữ liệu lưu trữ trên phân vùng 20GB, phân
vùng này bị format và chép đè 5GB dữ liệu mới.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Như vậy, bạn không thể khôi phục những dữ liệu đã bị chép đè mà chỉ có thể khôi phục dữ liệu từ 5GB trở về sau.<br />
<br />
<b>Phần 2: Sử dụng các phần mềm để cứu dữ liệu</b><br />
<br />
Trong phần này tôi chỉ đề cập cách đơn giản nhất khi mọi người sử dụng
các công cụ để khôi phục những dữ liệu cần thiết của mình, chứ không
mong muốn là có thể đem đến cho các bạn kỹ năng hay kỹ thuật chuyên sâu
để khôi phục và cứu dữ liệu (bằng được) và chỉ một khía cạnh nào đó mong
bạn đọc thông cảm.<br />
<br />
<b>2.1. Sử dụng phần mềm File Recovery</b><br />
<br />
<b>Hướng dẫn cài đặt phần mềm.</b><br />
<br />
Trước tiên bạn copy file chạy của “Files Recovery” để có thể thực hiện
được chương trình “Files Recovery” (Bạn có thể thấy được biểu tượng của
nó như sau)<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image008.gif" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image008.gif" /></a></div>
<br />
Bạn có thể download phần mềm này tại địa chỉ: <a href="http://www.file-recovery.net/download.htm" target="_blank">http://www.file-recovery.net/download.htm</a><br />
<br />
<b>Hướng dẫn cách sử dụng</b><br />
<br />
Để có thể thực hiện chương trình bạn tiến hành các bước như sau:<br />
<br />
<div align="center">
<b>Bước 1</b>: Click double vào biểu tượng”Files Recovery”:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image010.gif" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image010.gif" /></a><br />
<br />
hoặc bạn có thể nhấp chuột phải vào biểu tượng và chọn open<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image012.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image012.jpg" /></a><br />
<br />
<b>Bước 2</b>: Bạn sẽ thấy được giao diện của “Files Recovery” như sau:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image014.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image014.jpg" /></a><br />
<br />
<b>Bước 3</b>: Khi bạn nhấp chuột vào menu File sẽ xuất hiện các menu con:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image016.gif" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image016.gif" /></a><br />
<br />
<b>Open Image:</b> Để mở ra file ảnh<br />
<b>Clear Log:</b> Để làm sạch log<br />
<b>Save Log:</b> Để lưu đường dẫn của log<br />
<b>Exit:</b> Để thoát khỏi chương trình<br />
<br />
<b>Bước 4</b> :Khi bạn click chuột vào menu View sẽ xuất hiện các menu con:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image018.gif" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image018.gif" /></a><br />
<br />
<b>Scan:</b> Quét<br />
<b>Stop:</b>Dừng lại<br />
<br />
<b>Bước 5</b>:Khi bạn click chuột vào menu Help sẽ xuất hiện các menu con:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image020.gif" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image020.gif" /></a><br />
<br />
<b>Contents:</b> Nội dung<br />
<b>Recovery Service on the Web:</b> Dịch vụ khôi phục trên mạng<br />
<b>File Recovery Online:</b> Khôi phục trực tuyến<br />
<b>Frequently Asked Questions:</b> Thường xuyên hỏi những câu hỏi<br />
<b>Help:</b>Trợ giúp<br />
<b>Lsoft Home Page:</b>Lsoft trang chủ<br />
<b>About Recovery Service Tool:</b> Công cụ khôi phục<br />
<br />
<b>Bước 6</b>: Khi bạn click vào biểu tượng <b>Scan</b><br />
<br />
Hộp thoại Scan sẽ list ra danh sách tên các drive, type, file system, totalsize hiện tại trên máy tính của bạn:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image022.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image022.jpg" /></a><br />
<br />
<b>Bước 7</b> : Bạn chọn tên ổ đĩa và nhấp chuột vào nút Scan, khi đó
“File Recovery”sẽ hiện thị cho bạn danh sách các folder và các file có
trong ổ đĩa:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image024.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image024.jpg" /></a><br />
<br />
Sau đó bạn chọn tên file cần cứu và nhấp nút Recover:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image026.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image026.jpg" /></a><br />
<br />
Ngay sau khi bạn nhấp chuột vào nút Recover hộp thoại xuất hiện nhắc bạn rằng: “chọn folder nơi mà bạn sẽ lưu khôi phục đó”:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image028.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image028.jpg" /></a><br />
<br />
Có 3 lựa chọn :<br />
<br />
<b>Make folder new:</b> Tạo folder mới<br />
<b>Ok:</b> Chấp nhận (lưu đường dẫn mặc định)<br />
<b>Cancel:</b> từ chối<br />
<br />
Khi này chương trình tiến hành quá trình tìm kiếm:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image030.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image030.jpg" /></a><br />
<br />
<b>Bước 8:</b> Nếu như bạn chọn Cancel như ở bước 7 thì giờ đây sau khi
tìm kiếm những file đã xóa bạn Click chuột vào menu file chọn Save log
để lưu lại file mà bạn muốn cứu và chọn save.<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image032.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image032.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Chú ý</b>: khi ta dùng chương trình “File Recovery” để cứu dữ liệu chúng ta thấy các file có các màu khác nhau như:<br />
<ul>
<li>File có màu vàng: bình thường thì các file đó là các file chưa bị xóa.</li>
<li>File có màu xám bạc: file này đã bị xóa tuy nhiên khả năng phục hồi
lại file là khá cao. Gần như là ta có thể phục hồi lại nguyên vẹn dữ
liệu như ban đầu.</li>
<li>File có màu đen: file này đã bị xóa tương đối lâu, ta khó có khả
năng khôi phục lại được hay là nếu có khôi phục lại được đi chăng nữa
thì file đó cũng khó có khả năng trở về hiện trạng ban đầu được bởi vì
một số dữ liệu trong file đó đã bị xóa mất rồi (do là ta đã ghi đè dữ
liệu khác nên nó). Ngoài ra giao diện của “File Recovery” còn cho ta
biết được file đã được tạo vào ngày giờ nào, ngày ta thay đổi (xóa) file
đó đi và còn dung lượng của nó là bao nhiêu.</li>
</ul>
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image034.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image034.jpg" /></a></div>
<br />
<b>2.2. Cứu dữ liệu bằng GetDataback (GDB)</b><br />
<br />
Đã bao giờ bạn gặp phải tình huống như thế này chưa: Một ngày đẹp trời
nào đó, mở máy lên, không detect được ổ cứng, dữ liệu bị virus ăn mất
sạch sành sanh, v.v... Thế là tất cả các công trình, dữ liệu bạn làm lâu
nay bỗng chốc không cánh mà bay. Những lúc như vậy, bạn phải làm sao
đây? Đừng lo, trên thị trường hiện nay có rất nhiều phần mềm phục hồi dữ
liệu cho bạn chọn lựa. Xin mách bạn sử dụng một trong những chương
trình đó: GetDataBack (GDB) của Runtime Software (<a href="http://www.runtime.org/data-recovery-software.htm" target="_blank">http://www.runtime.org/data-recovery-software.htm</a>).<br />
<br />
GDB có hai phiên bản, một dùng cho hệ thống FAT và một dùng cho hệ thống
NTFS. Việc sử dụng hai phiên bản này hoàn toàn tương tự nên mình chỉ
giới thiệu phiên bản dùng cho FAT.<br />
<br />
GDB sẽ giúp bạn truy tìm lại những dữ liệu đã mất do ổ cứng bị hư vì virus phá, dữ liệu bị xóa nhầm, format hay Fdisk đĩa.<br />
<br />
Với người dùng bình thường, GDB có thể giúp bạn tự phục hồi dữ liệu của
mình thông qua sáu bước rất dễ hiểu. Ngoài ra, với người dùng có trình
độ cao hơn, GDB cung cấp những chọn lựa nâng cao nhằm giúp việc phục hồi
được hiệu quả hơn. GDB có thể phục hồi dữ liệu từ ổ cứng, phân vùng,
đĩa mềm, file ảnh của ổ đĩa (Drive Image), ổ Zip, ổ đĩa mạng.<br />
<br />
Tương thích với Windows 95/98/ME, Windows NT, 2000, XP, WIN 7. GDB chỉ
đọc ổ đĩa hư và sao chép toàn bộ dữ liệu phục hồi được lên một ổ đĩa
khác.<br />
<br />
<b><i>a. Tính năng GetDataback for FAT and NTFS 3.03)</i></b><br />
<br />
GetDataBack Data Recovery là một chương trình khôi phục dữ liệu an toàn,
nhanh chóng và dễ sử dụng giúp bạn cứu dữ liệu bị mất từ các sự cố có
thể xảy đến cho ổ cứng của bạn. Việc khôi phục dữ liệu thường thành công
hơn so với những gì bạn mong đợi - dĩ nhiên là bạn cũng không cần đưa ổ
cứng tới các dịch vụ khôi phục dữ liệu.<br />
<br />
Các công cụ mạnh mẽ, dễ sử dụng được thiết kế không chỉ dùng để undelete
các dữ liệu, partition đã bị xoá nhầm mà còn có thể khôi phục dữ liệu
các file, thư mục, partition bị xoá sau khi đã Fdisk, Format, Mất nguồn,
bị nhiễm vi rút,lỗi phần mềm.<br />
<br />
Cho dù có bất cứ điều gì xảy đến với ổ cứng của bạn - GetDataBack sẽ
giúp bạn khôi phục dữ liệu khi partition table, boot record, FAT/MTF hay
thư mục gốc của bạn bị mất hoặc bị hư hại; khôi phục các dữ liệu bị mất
do xoá nhầm, virus, format, fdisk, mất nguồn, lỗi phần mềm gây nên sự
cố hệ thống ... <br />
<br />
Khôi phục lại mọi thứ - Thuật toán cao cấp giúp cho tất cả các thư mục
và thư mục con được đặt chung và tên của chúng được thiết lập lại một
cách chính xác. Khôi phục dữ liệu an toàn - Các dữ liệu khôi phục được
thiết lập chế độ read - only, điều này có nghĩa rằng chương trình sẽ
không bao giờ ghi lên phần ổ đĩa mà bạn dang khôi phục.<br />
<br />
<b>Chú ý</b>: nguyên tắc để cứu dữ liệu trọn vẹn là: khi bị xóa nhầm,
format, ghost nhầm tuyệt đối không sử dụng ổ cứng đó, nếu sử dụng dữ
liệu mới sẽ bị ghi đè lên dữ liệu cũ, xác suất thành công sẽ thấp hơn.<br />
<br />
<b><i>b. Hướng dẫn sử dụng</i></b><br />
<br />
<div align="center">
<b>Bước 1</b>: Các bạn khởi động GDB sau đó nhấn NEXT để tiến hành cài:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image036.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image036.jpg" /></a><br />
<br />
<b>Bước 2</b>: Cửa sổ đầu tiên mà bạn nhìn thấy khi chạy GDB cũng là
bước 2. Trong bước này, GDB sẽ tiến hành quét tìm các ổ đĩa vật lý hay
logic có trên máy (tùy thuộc vào chọn lựa của bạn).<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image038.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image038.jpg" /></a><br />
<br />
Trong cửa sổ bên tay trái là danh sách rất nhiều ổ đĩa vật lý quy ước như sau:<br />
<br />
<b>- FD</b>: Ổ đĩa mềm<br />
<b>- HD</b>: Ổ đĩa vật lý (HD128 là ổ đĩa thứ nhất, HD129 là ổ đĩa thứ hai,...)<br />
<b>- Logical Drives</b>: Ổ đĩa logic (phân vùng)<br />
<b>- Image files</b> :Tập tin ảnh<br />
<br />
Như vậy, trong trường hợp này, ổ đĩa hư của tôi là ổ đĩa thứ nhất nên
tôi chỉ cần đánh dấu chọn vào ô HD128. Bạn có thể đánh dấu chọn vào mục
Logical Drives để GDB có thể hiển thị cụ thể từng phân vùng trên ổ đĩa
thứ hai này.<br />
<br />
Nếu bạn đã tạo tập tin ảnh, bạn có thể chọn vào mục Image File. GDB sẽ
quét tìm tập tin này cho bạn, nếu không bạn có thể tự tìm nó ở trong
bước 2.<br />
<br />
Bên phải của cửa sổ là nơi bạn sẽ chọn để chứa các tập tin, hay thư mục
tạm thời được GDB tạo ra trong quá trình làm việc. Bạn không được chọn
những thư mục trên ổ đĩa hư để lưu những thư mục hay tập tin tạm này.<br />
<br />
Xong xuôi, các bạn nhấn <b>Next</b> để sang bước 3<br />
<br />
<b>Bước 3</b>: Với những chọn lựa ở bước 2 nêu trên, sang bước 3 bạn sẽ nhìn thấy cấu trúc của ổ đĩa như trong hình:<br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image040.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image040.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Lưu ý</b>: Nếu không vừa ý với cách hiển thị như vậy, hoặc không tìm
thấy ổ đĩa mà bạn cần phục hồi, bạn có thể nhấn nút Back, quay trở lại
bước 1 để thực hiện lại việc lựa chọn.<br />
<br />
Bên dưới cửa sổ Bước 2 này có hai mục là Image File... và Remote... Bạn
có thể chọn Image File... để xác định vị trí của tập tin ảnh mà bạn cần
phục hồi dữ liệu trong đó. Bạn có thể chọn nhiều file ảnh cùng lúc. Chọn
Remote... để xác định ổ đĩa cần phục hồi trên máy khác thông qua mạng
LAN, hoặc giữa hai máy nối với nhau qua cổng COM. Lúc này, máy chứa ổ
cứng tốt (remote) cài GDB và máy chứa ổ cứng hư (host) phải cài chương
trình HDHost<br />
<br />
Bây giờ, bạn hãy nhấp chuột chọn ổ đĩa vật lý hay phân vùng mà bạn muốn phục hồi (ở đây, tôi chọn phân vùng thứ hai) và nhấn <b>Next</b> để sang bước thứ 4.<br />
<br />
<b>Bước 4</b>: Ở bước này, nếu chưa nắm rõ về các khái niệm sector, hệ
thống tập tin,... bạn có thể để mặc định và nhấn Next để chuyển sang
bước 5. <br />
<br />
Tuy nhiên, tôi sẽ giới thiệu các mục trong bước này để bạn nào có khả năng có thể đọc thêm:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>Search entire drive</b>:Tìm trên nguyên ổ đĩa.</li>
<li><b>Search partial drive</b>: Tìm trên một vùng xác định của ổ đĩa.
Trong mục này, nếu biết được dữ liệu nằm từ sector nào đến sector nào,
bạn có thể nhập số vào hai ô bên dưới, nếu không bạn cũng có thể để như
mặc định. Nếu bạn khoanh vùng càng nhỏ, càng chính xác thì thời gian tìm
sẽ càng được rút ngắn lại và khả năng tìm được sẽ cao hơn.</li>
<li><b>File system to recover</b>: Xác định hệ thống tập tin của ổ đĩa (FAT12, 16, hay 32....).</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Nếu bạn không tự xác định được thì có thể để mặc định hoặc đánh dấu chọn vào mục <b>Excessive search</b> để chương trình tìm cho bạn. Tuy nhiên, việc này sẽ làm cho quá trình phục hồi kéo dài thêm.<br />
<br />
<b>Template</b>: Mục này thường không cần thiết, bởi lẽ GDB đã tự động
tìm hệ thống tập tin cho bạn. Trong những trường hợp hiếm hoi (ví dụ như
đĩa mềm của bạn chỉ chứa vài tập tin và GDB không thể xác định được thì
bạn có thể tạo ra một Template để nhận dạng hệ thống tập tin). Để tạo
các template, bạn có thể tìm tập tin GDB.ini trong thư mục cài đặt của
GDB. Bạn có thể tham khảo cấu trúc của file này trong phần Help của
chương trình.<br />
<br />
<b>Bước 5</b>: Sau khi quá trình quét đĩa đã hoàn tất, GDB sẽ liệt kê các hệ thống tập tin trong cửa sổ bên trái của bước 5.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image042.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image042.jpg" /></a></div>
<br />
GDB quét đĩa của bạn rất kỹ (đặc biệt khi ổ cứng lớn, có nhiều phân vùng
hoặc ổ đĩa đã được format nhiều lần), và tìm ra tất cả những hệ thống
tập tin tồn tại trên đó. Theo mặc định, hầu hết những hệ thống tập tin
tìm được có chất lượng tốt nhất được nằm ở trên cùng.<br />
<br />
Màu xanh lá cây biểu thị hệ thống tập tin đó có chất lượng khoảng 50%,
điều này cho thấy đây là một hệ thống tập tin tốt và có thể sẽ cho kết
quả tìm kiếm cao nhất.<br />
<br />
Màu vàng biểu thị hệ thống tập tin có chất lượng khoảng hơn 10%, điều
này thể hiện rằng kết quả có thể tạm chấp nhận được (đặc biệt là trong
trường hợp không có màu xanh lá cây xuất hiện).<br />
<br />
Màu đỏ biểu thị hệ thống tập tin có chất lượng dưới 10%, hiệu quả của
việc tìm kiếm tập tin trên những hệ thống tập tin này là rất thấp.<br />
<br />
Bạn hãy bình tĩnh, chọn hệ thống tập tin nào mà có kích thước partition,
kích thước cluster và có loại hệ thống tập tin gần giống với hệ thống
tập tin mà bạn đang định phục hồi. (Những thông tin này bạn có thể xem ở
cửa sổ bên phải của bước 5.)<br />
<br />
Nhấn <b>Next</b> để chuyển sang bước cuối cùng.<br />
<br />
<b>Bước 6</b>: Đây là bước có thể làm cho bạn sung sướng tột cùng vì đã
tìm lại được dữ liệu đã mất, và nó cũng có thể làm cho bạn thất vọng
tràn trề vì kết quả chỉ là con số 0 to tướng.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image044.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image044.jpg" /></a></div>
<br />
Trong bước này, GDB sẽ liệt kê tất cả các dữ liệu mà nó tìm được theo
dạng cây thư mục. Để có thể nhanh chóng tìm ra dữ liệu cần thiết, bạn có
thể vào menu Tools chọn Search files... hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl và
F.<br />
<br />
Sau khi tìm được, bạn hãy chọn tập tin hay thư mục cần phục hồi, nhấn
nút Copy trên thanh công cụ, chọn một thư mục nào đó trên ổ cứng tốt để
chép sang.<br />
Công việc đến đây đã hoàn tất, bạn thấy có dễ không nào?<br />
Đây là một phần mềm khôi phục còn hay hơn cả <b>Esyrecover</b> vì khi
khôi phục mình có thể lấy nguyên được cả tên của file đã từng bị mất.
Trước đây các bạn đã từng nghe đến NU chương trình khôi phục dữ liệu
trên dos chưa? đây là chương trình sử dụng hơi khó, mất nhiều thời gian
và hiệu quả chỉ đạt đến 60%.<br />
<br />
<b>Esyrecover</b> ra đời giúp ta có thể sử dụng ngay trên win nhưng khi khôi phục được, dữ liệu không còn mang cái tên như thủa ban đầu nữa.<br />
<br />
Và bây giờ với GetDataBack bạn có thể khôi phục được dữ liệu với cái tên
bạn đã từng đặt được 90% chỉ trong một thời gian rất ngắn, dễ sử dụng,
dễ dàng cài đặt, nhưng nhớ phải dùng bản có bản quyền nhé!<br />
<br />
<b>2.3. Sử dụng phần mềm DERescue Data Recovery Master</b><br />
<br />
<b><i>a. Tính năng của DERescue Data Recovery Master</i></b><blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Có
thể nói DERescue Data Recovery Master là một trong những phần mềm mà
trong quá trình sử dụng tôi cảm nhận thấy là tuyệt vời nhất. Nó hỗ trợ
tất cả các định dạng phân vùng, nhiều loại file, trong nhiều trường hợp
có thể đáp ứng các nhu cầu người dùng khó tính nhất.</li>
<li>DERescue là một phần mềm phục hồi dữ liệu mạnh mẽ, có thể khôi phục
dữ liệu bị hư hỏng/bị mất/do định dạng đĩa hay phân vùng hoặc Ghost.</li>
<li>DERescue hỗ trợ IDE/SCSI/SATA/ USB. DERescue phục hồi dữ liệu tốc độ rất nhanh.</li>
<li>Hỗ trợ hệ thống FAT12/FAT16/FAT32/NTFS/EXT2, email, PowerPoint, hình
ảnh, AutoCad JPG, PDF, CDR, PSD, AI, WAV, AVI, 3GP, mpg, MP4, RM, RMVB,
BMP, GIF, … Ngay cả trong trường hợp khi định dạng của phân vùng đã
được chuyển đổi, nó vẫn có thể dễ dàng phục hồi cấu trúc thư mục trong
phân vùng ban đầu mà không cần định dạng phân vùng với phiên bản gốc
mới. Để sử dụng phần mềm các bạn có thể tải về từ đĩa chỉ sau: <a href="http://www.derescue.com/download-recover-software.html" target="_blank">http://www.derescue.com/download-recover-software.html</a></li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
<b><i>b. Cài đặt phần mềm</i></b><br />
<br />
Để cài đặt các bạn click đúp vào file như trên hình vẽ cho đến khi hoàn thành.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image045.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image045.jpg" /></a></div>
<br />
<i>c. Cách</i><i> sử dụng phần mềm DERescue Data Recovery Master</i><br />
<br />
<b>Bước 1</b>: Để sử dụng bạn click đúp vào biểu tượng trên màm hình như hình vẽ<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image046.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image046.jpg" /></a></div>
<br />
Khi đó xuất hiện màn hình với giao diện rất dễ sử dụng.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image048.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image048.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Bước 2:</b> Lựa chọn kiểu dữ liệu cần phục hồi, ở đây bạn có 4 sự lựa chọn trên Menu.<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>Deleted Recovery</b>: Phục hồi dữ liệu bị xóa.</li>
<li><b>Formatted recovery</b>: Phục hồi phân vùng bị format.</li>
<li><b>Lost partitions recovery</b>: Phục hồi phân vùng bị mất.</li>
<li><b>Ghost Recovery</b>: Phục hồi phân vùng do Ghost nhầm.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Sau khi các bạn chọn phân vùng hay ổ đĩa
cần phục hồi và nhấn OK trong giao diện ở ổ cuối cùng phần mềm sẽ load
những thứ cần thiết (hay đọc bề mặt đĩa). Theo hình sau:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image049.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image049.jpg" /></a></div>
<br />
Sau khi load xong sẽ có 2 phần ở 2 khung các bạn có thể nhìn rất trực
quan nhưng dữ liệu, bởi vì trong thư mục ô bên trái phần mềm sẽ sắp xếp
rất cụ thể theo từng loại file riêng biệt, những file cùng loại thì vào
một thư mục.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image051.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image051.jpg" /></a></div>
<br />
Ví dụ: các file video sẽ vào thư mục AVI, các file tài liệu sẽ vào thư mục DOC…<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image053.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image053.jpg" /></a></div>
<br />
Các bạn chú ý để sau này phần mềm không phải quét dữ liệu trên bề mặt
đĩa lần nữa ta nên lưu dự án quét này lại, bạn thực hiện như sau:<br />
<br />
Từ Menu của chương trình ta chọn như hình:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image055.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image055.jpg" /></a></div>
<br />
Sau đó lưu file đến vị trí bạn muốn lưu trữ sau này chỉ cần mở phần mềm và duyệt mở đến file lưu này. File này có đuôi là <b>*.de</b><br />
<br />
Sau khi xác định nhánh thư mục bên trái ta nhìn sang nhánh thư mục bên
phải sẽ nhìn thấy tất cả các dữ liệu mà chúng ta cần phục hồi. Nếu bạn
muốn phục hồi file nào chúng ta chỉ cần đánh dấu sau đó nhấn chuột phải
và chọn Export File sau đó chỉ đến vị trí sao lưu của bạn<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image057.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image057.jpg" /></a></div>
<br />
Bây giờ tôi sẽ lưu file vừa chọn ra bàn làm việc, các bạn chú ý <b>tên file</b> tôi chọn nhé:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image059.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image059.jpg" /></a></div>
<br />
Sau khi tôi Export File nhấn OK phần mềm sẽ báo tôi thực hiện thành công, các bạn nhìn ô bên trái phía dưới nhé:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image060.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image060.jpg" /></a></div>
<br />
Và bây giờ tôi sẽ tiến hành mở file đó lên cho các bạn xem:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image062.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image062.jpg" /></a></div>
<br />
Các bạn thấy tuyệt vời không, file này đã xóa rất lâu rồi đến bây giờ
vẫn còn phục hồi được. (các bạn chú ý nhớ tên file tôi chọn nhé).<br />
<br />
Như vậy là chúng ta đã sử dụng xong chức năng đầy tiên của phần mềm là:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>Deleted Recovery</b> các tính năng còn lại sử dụng tương tự.</li>
<li><b>Formatted recovery</b>: [/B]Phục hồi phân vùng bị format.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Thứ tự thực hiện cũng tương tự như trên, theo hình:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image064.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image064.jpg" /></a></div>
<br />
Rồi chúng ta cũng chọn lưu file như trên (nên lưu ra ổ đĩa khác với đĩa đang phục hồi)<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image066.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image066.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Lost partitions</b>: Phục hồi phân vùng bị mất.<br />
<br />
Từ giao diện chúng ta chọn menu thứ 3 và chọn ổ đĩa cần phục hồi.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image068.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image068.jpg" /></a><br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image070.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image070.jpg" /></a></div>
<br />
Sau khi thực hiện Scan, OK xong chúng ta tiến hành lưu lại phân vùng đó lên ổ đĩa cứng khác nhé.<br />
<br />
<b>Ghost Recovery</b>: Phục hồi dữ liệu bị Ghost nhầm<br />
<br />
Khi tiến hành phuc hồi một file ghost lên phân vùng G: (nghĩa là nhầm) thì chúng ta thực hiện như sau:<br />
<br />
Chọn "phục hồi Ghost" và chọn ký tự ổ đĩa, nhấn nút "OK". Sau khi quét,
hệ thống tập tin bị mất và thư mục sẽ được hiển thị trong thư mục bên
phải.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image072.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image072.jpg" /></a><br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image074.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image074.jpg" /></a></div>
<br />
Cách sao lưu lại như phần trước.<br />
<br />
Khi tiến hành phục hồi file Ghost theo cách từ đĩa đến đĩa và làm mất phân vùng chúng ta thực hiện như sau:<br />
<br />
Các bạn cũng chọn Menu thứ 4 và thực hiện như hình:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image076.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image076.jpg" /></a><br />
<br />
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image078.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image078.jpg" /></a></div>
<br />
Sau khi thực hiện Scan, OK xong chúng ta tiến hành lưu lại phân vùng đó lên ổ đĩa cứng khác nhé.<br />
<br />
Ngoài ra có thể xử lý ở trường hợp Ghost nhầm là chúng ta có thể tìm lại phân vùng với chức năng <b>Lost partitions</b><br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image080.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image080.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Chú ý</b>: đối với DERescue Data Recovery Master các file dấu hởi màu
đỏ là những file chúng ta cần phục hồi, thư mục dấu chéo đỏ là khả năng
phục hồi không cao, thư mục bình thường là thư mục vẫn còn mà chúng ta
chưa làm gì nó trên ổ cứng.<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image082.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image082.jpg" /></a></div>
<br />
<b>Phần 3: Tổng hợp</b><br />
<br />
<b>3.1. Đánh giá</b><br />
<br />
<i><b>a. Ưu điểm</b></i><blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>File Recovery</b>
hỗ trợ FAT12/16/32, NTFS and NTFS5 (Windows 2000/XP/2003, Win 7 hiện
chạy rất tốt). Chạy nhẹ, ổn định, hỗ trợ tốt các định dạng file hệ
thống. (ngoài ra nó còn có bản cho HĐH MaxOS).</li>
<li><b>GetDataback</b>có 2 bản riêng hỗ trợ cho từng loại phân vùng FAT,
NTFS, khả năng tích hợp gộp như các phần mềm khác là không tốt. Nhưng
nó lại ưu việt hơn khi chúng ta sử dụng cho từng loại phân vùng. Khôi
phục ngay cả khi Windows không còn nhận được ổ cứng. Phục hồi nguyên
hiện trạng hệ thống mà bạn đã sắp xếp như: Thư mục, file…khả năng phục
hồi tốt.</li>
<li><b>DERescue Data Recovery Master </b>Hỗ trợ hệ thống
FAT12/FAT16/FAT32/NTFS/EXT2, thẻ nhớ, USB…ngoài ra bạn đọc thêm phần
2.3, hỗ trợ mạnh mé các file và điểm nỗi bật là nó sắp xếp theo trình tự
như <b>GetDataback</b><b>, </b>ngoài ra nó còn phân loại định dạng
file và nó sắp xếp thành thư mục cho bạn dễ ràng tìm kiếm. Chạy rất
nhanh hỗ trợ lưu lại bề mặt ỗ đĩa thành file có đuôi là *.<b>de, </b>hỗ trợ kiểm tra file lỗi.Theo đánh giá của cá nhân thì khả năng phục hồi tuyệt vời.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
<i><b>b. Hạn chế</b></i><blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Cả 3 phần mềm trên đều có phí.</li>
<li><b>File Recovery</b>sự phục hồi cũng chưa thật hoàn hảo, file phục hồi còn lỗi có thể chưa thể sử dụng được.</li>
<li><b>GetDataback</b>thời gian quét chậm, không hỗ trợ đọc file lỗi.</li>
<li><b>DERescue Data Recovery Master </b>không phải bản miễn phí, ngoài ra nó còn có bản người anh em với nó là <b>EaseRescue File Recovery. </b>Nếu như phục hồi theo sắp xếp định dạng file thì tên file bị đổi. Sau lần quét ổ đĩa thì khi khởi động máy, máy sẽ <b>Checking file system on </b>(đĩa
phục hồi) nên khởi động hơi lâu khoảng 10’. Cho dù có phí nhưng phần
mềm vẫn cho chúng ta sử dụng nếu file phục hồi của chúng ta <=67Kb.
Còn muốn phục hồi ngay file với dung lượng thật các bạn phải mua bản
quyền nhé.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
<b>3.2. Bảng so sánh</b><br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image084.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image084.jpg" /></a></div>
<br />
<b>3.3. Kinh nghiệm thực tế</b><br />
<br />
Qua thực tế sử dụng máy tính của mỗi người, có lẽ bất cứ ai cũng gặp các
trường hợp như: ghost nhầm, delete, format…việc mất mát dữ liệu khó có
thể tránh khỏi, nhưng để làm thế nào để phục hồi lại nó đây? Trước khi
bắt tay vào để thực hiện công việc phục hồi thì các bạn nên tham khảo kỹ
các bài viết ở diễn đàn hay hướng dẫn sử dụng các công cụ phục hồi dữ
liệu như thế nào để hiệu quả nhất, để từ đó đưa đến quyết định phục hồi
dữ liệu và cũng không nên lo lắng hay vội vàng gì bởi lẽ chúng ta có vội
thì cũng chưa thể giải quyết đước gì. Vì vậy hãy suy nghĩ thật lỹ rồi
mới quyết định phục hồi bằng phương pháp nào; đây chính là yếu tố quyết
định để bạn có bản Recovery ưng ý nhất.<br />
<br />
Theo kinh nghiệm của cá nhân trong quá trình phục hồi dữ liệu cho máy
tính của mình cũng như các máy tính của đồng nghiệp, mình xin đưa ra một
số điểm lưu ý như sau; nó có thể giúp ích một phần nào đó khi lần đầu
các bạn ra tay “<b>cứu</b>” dữ liệu thân yêu về với “<b>ngày xưa dấu yêu</b>”.<br />
<br />
<i><b>a. Trước tiên các bạn cần nhớ một số nguyên tắc</b></i><blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Không copy hay cài đặt thêm phần mềm đè lên partition cần cứu dữ liệu</li>
<li>Không format</li>
<li>Không chia lại ổ cứng</li>
<li>Nắm rõ thông tin ổ cứng, kích thước, kiểu format partition</li>
<li>Nắm rõ loại file cần cứu, tên một số file/folder cần cứu</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Sau dó chúng ta mới dùng đến công cụ:<br />
<br />
<i><b>b. Dùng công cụ phục hồi</b></i><br />
<br />
Khi sử dụng công cụ phục hồi các bạn nên nhớ cho mình các trường hợp sau đây:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b><i>Một là:</i></b>
khi Windows của bạn còn sống (ổ C không mất mát gì), bạn muốn khôi phục
các Dữ liệu không phải nằm trên ổ C: thì nên sử dụng các phần mềm cài
đặt trực tiếp lên Windows. Sau đó bạn phục hồi từ các ổ còn lại, cách
này các bạn có thể sử dụng công cụ trong bài viết của mình rất hiệu quả.</li>
<li><b><i>Hai là:</i></b> Windows của bạn không hoạt động (có thể do bạn
ghost nhầm, format, delete phân vùng..) Bạn có thể dùng đĩa Hiren’sBoot
CD; các tính năng có sẵn trong đĩa này có lẽ không cần phải nói thêm
các bạn cũng có thể biết được. Đây là một đĩa công cụ không thể thiếu
với bất kỳ một KTV nào kể cả bạn, hay bạn có thể sử dụng đĩa CD Active@
Boot disk (Active@ Partition Management, Active@ Partition Recovery,
Active@ File Recovery)<i>(có lẽ các bạn ít khi sử dụng công cụ này, đối
với mình thì trường hợp không vào được Win thì có thể vào đây để phục
hồi một cách nhanh, hiệu quả).</i></li>
<li><b><i>Ba là:</i></b> để thực hiện công việc phục hồi được an toàn
bạn nên gắn ổ cứng gắn ngoài hoặc USB dung lượng lớn để lưu dữ liệu phục
hồi, cho dù tốc độ USB có thấp xong vẫn có thể hy vọng dữ liệu vẫn còn
đầy đủ.</li>
<li><b><i>Bốn là:</i></b> trong trường hợp không nhất thiết phải phục
hồi hết dữ liệu mà chỉ một phần nào đó quan trong như: các file Office,
ảnh, phim.. thì ta nên sử dụng công cụ chuyên phục hồi các file này thì
kết quả sẽ cao hơn, tránh dùng bừa bãi các công cụ, vì phần mềm sẽ quét
nhiều, liên tục sẽ hư hỏng bề mặt ổ đĩa. Như vậy không những không cứu
được dữ liệu mà ỗ đĩa của bạn cũng nhanh hỏng hơn.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Để các bạn có cái nhìn tổng quát về tính năng của công cụ Active@ Boot disk, sau đây mình sẽ khái quát về tính năng của nó:<br />
<br />
Các bạn có thể tải Active@ Boot disk tại đây: <a href="http://www.killdisk.com/downloadfree.htm" target="_blank">http://www.killdisk.com/downloadfree.htm</a><br />
Sau khi download về bạn dùng Winrar để giải nén và ghép lại thành file
ActiveBootDiskSuite-Setup.exe duy nhất. Chạy file này để cài đặt Active
Boot Disk. Chương trình sẽ cài vào thư mục <b>Program Files\LSoft Technologies\Active@ Boot Disk Suite</b><b> (</b>cách này các bạn nên sử dụng trong trường hợp win còn sống nhé<b>)</b>. Lưu ý file Active-BootDisk.iso (phiên bản WinPE) và file Bootdisk_dos.iso (phiên bản DOS).<br />
<br />
Active Boot Disk Suite bao gồm 2 phiên bản: phiên bản dựa trên môi trường WinPE 2.1 và phiên bản dựa trên môi trường DOS.<br />
<br />
Active Boot Disk phiên bản trên môi trường WinPE là một đĩa CD có thể
khởi động được, bao gồm các công cụ được hỗ trợ người sử dụng khi
Windows gặp sự cố. Các công cụ này bao gồm các công cụ chính của Active
cho phép thay đổi mật khẩu người dùng Windows, xóa dữ liệu một cách
triệt để, khôi phục dữ liệu, khôi phục các partition bị lỡ xóa. Ngoài ra
Active Boot Disk còn có các công cụ khác giúp việc sử dụng được thuận
tiện hơn.<br />
<br />
Phiên bản 4.0 của Active Boot Disk dựa trên WinPE có khá nhiều thay đổi
về giao diện so với phiên bản 3.0 Active Boot Disk phiên bản WinPE yêu
cầu máy tính có cấu hình RAM tối thiểu khoảng 300MB.<br />
<br />
<b>Tạo đĩa khởi động với công cụ Active Boot Disk Creator</b><br />
<br />
Việc tạo đĩa CD/DVD khởi động được Active Boot Disk có thể thực hiện một
cách thủ công bằng cách dùng chương trình ghi đĩa để ghi các file iso
trên ra CD/DVD. Tuy nhiên có thể sử dụng công cụ<b>Active Boot Disk Creator</b>.<br />
<br />
Nhắp <b>Start -> Programs -> Active@ Boot Disk Suite -> Active@ Boot Disk Creator</b>. Giao diện của <b>Active Boot Disk Creator</b> như sau:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image086.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image086.jpg" /></a><br />
<br />
<i>Active Boot Disk Creator</i><br />
</div>
<br />
Trên cửa sổ của Active Boot Disk Creator trên, chú ý:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Lựa chọn <b>Boot Disk Win Edition</b>: tạo đĩa khởi động với phiên bản WinPE (sử dụng file Active-BootDisk.iso).</li>
<li>Lựa chọn <b>Boot Disk DOS Edition</b>: tạo đĩa khởi động với phiên bản DOS (sử dụng file Bootdisk_dos.iso)</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Các bước tiếp theo của hai lựa chọn trên
tương đối giống nhau nên bài viết sẽ tiếp tục với lựa chọn Boot Disk Win
Edition. Khi chọn lựa chọn này, xuất hiện cửa sổ Boot Disk Win Edition:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image088.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image088.jpg" /></a><br />
<i>Cửa sổ Boot Disk Win Edition</i></div>
<br />
Trên cửa sổ Boot Disk Win Edition, chú ý:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Lựa chọn <b>Win CD/DVD Boot Disk</b>:
tạo đĩa CD/DVD khởi động với Active Boot Disk (phiên bản WinPE). Khi đó
chương trình sẽ chạy công cụ burn đĩa, ghi file Active-BootDisk.iso ra
đĩa CD/DVD. Cách ghi đĩa với file ISO có sẵn các bạn xem tại đây: <a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?38153-Huong-dan-ghi-dia-Full-" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....-ghi-dia-Full-</a></li>
<li>Lựa chọn <b>Win USB Flash Boot Disk</b>: tạo đĩa USB khởi động với Active Boot Disk (phiên bản WinPE). Các bạn có thể xem cách tạo USB boot tại đây: <a href="http://forum.bkav.com.vn/showthread.php?39822-Cach-moi-Tao-USB-cai-dat-WinXP-Vista-Win7-khong-can-cong-cu" target="_blank">http://forum.bkav.com.vn/showthread....ng-can-cong-cu</a></li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Trong hướng dẫn này, chọn <b>Win USB Flash Boot Disk</b>, xuất hiện cửa sổ <b>Win USB Flash Boot Disk</b>:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image090.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image090.jpg" /></a><br />
<i>Cửa sổ Win USB Flash Boot Disk</i></div>
<br />
Trên cửa sổ WinUSB Flash Boot Disk, lựa chọn ổ USB mà bạn muốn tạo trong
ô USB Flash Removable Drive, sau đó nhắp chuột vào nút Create. Khi đó
chương trình sẽ thực hiện các công việc sau: Format ổ USB đã lựa chọn;
Copy nội dung trong file ISO vào ổ USB và tạo boot cho ổ này.<br />
<br />
Như vậy trước khi thực hiện việc tạo ổ USB khởi động với Active Boot Disk, cần phải lưu dữ liệu hiện có trên ổ.<br />
<br />
Việc tạo đĩa CD/DVD, USB khởi động với phiên bản DOS được thực hiện tương tự.<br />
<br />
<b>Sử dụng Active Boot Disk</b><br />
<br />
Phiên bản WinPE của Active Boot Disk V4.0 thay đổi giao diện khá nhiều
so với V3.0.81, trong khi đó bản DOS không thay đổi giao diện. Do đó bài
viết sẽ chi tiết vào giao diện mới của phiên bản WinPE. Phiên bản DOS
người đọc có thể tự tìm hiểu.<br />
<br />
Khi khởi động máy tính với Active Boot Disk phiên bản WinPE, đợi Active Boot Disk đến khi xuất hiện hộp thoại lựa chọn dưới:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image091.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image091.jpg" /></a><br />
<i>Hộp thoại lựa chọn khi khởi động</i></div>
<br />
Trên hộp thoại trên, chú ý lựa chọn <b>Screen resolution </b>phù hợp với màn hình của bạn. Hiện nay phần lớn các màn hình có thể sử dụng độ phân giải 1024 x 768. Đánh dấu vào lựa chọn <b>Initialize network interface </b>để Active Boot Disk dò tìm card mạng. Nhắp nút <b>OK</b> để kết thúc việc chọn. Active Boot Disk sẽ khởi động vào màn hình với giao diện khá giống Windows thông thường:<br />
<br />
<div align="center">
<a href="http://www.gophoto.it/view.php?i=http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image093.jpg" target="_blank"><img alt="" border="0" src="http://forum.bkav.com.vn/images/120107_CMKT11/HuongDanCuuDuLieu_image093.jpg" /></a><br />
<i>Giao diện của Active Boot Disk V4.0 phiên bản WinPE</i></div>
<br />
Trên menu chính của Active Boot Disk, trong mục Programs có chứa các chương trình chính:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li>Active
Disk Image: công cụ cho phép tạo ảnh cho một partition hoặc ổ đĩa. Tính
năng này là một dạng clone ổ đĩa như các chương trình thông dụng là
Ghost, Acronis True Image.</li>
<li>Active Data CD/DVD Burn: công cụ ghi đĩa CD/DVD.</li>
<li>Active Partition Recovery: công cụ cho phép khôi phục partition đã bị xóa.</li>
<li>Active File Recovery: công cụ cho phép khôi phục các file đã bị xóa.</li>
<li>Active Hex Editor: công cụ cho phép chỉnh sửa các sector của đĩa ở định dạng thực.</li>
<li>Active Password Changer: công cụ cho phép thay đổi mật khẩu tài khoản của Windows.</li>
<li>Active KillDisk: công cụ cho phép xóa hoàn toàn dữ liệu trên ổ cứng và loại trừ việc phục hồi các dữ liệu bị xóa.</li>
<li>Active Partition Manager: công cụ quản lý partition của ổ đĩa, cho
phép tạo, xóa, format nhiều định dạng của hệ thống file (FAT, NTFS).</li>
<li>Active Disk Monitor: công cụ cho phép kiểm tra, giám sát và theo dõi tình trạng của ổ cứng dựa trên kỹ thuật S.M.A.R.T.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Ngoài nhóm công cụ trên, đĩa Active Boot Disk còn rất nhiều các công cụ khác như:<blockquote>
<blockquote>
<ul>
<li><b>Mục Network</b>:
bao gồm các công cụ như map một ổ đĩa chia sẻ trên mạng; kiểm tra tình
trạng mạng; cấu hình mạng; công cụ Remote Desktop Connection để kết nối
đến một Windows Terminal Server.</li>
<li><b>Mục Utilities, System, Internet</b>: bao gồm công cụ của Vista
như Explorer ; Notepad; Registry Editor; DiskPart (quản lý partition);
Check Disk; Task Manager; FTP client, Telnet client.</li>
<li>Trình duyệt web nhỏ gọn K-Meleon.</li>
<li>Tính năng Load Driver cho phép nạp driver cho điều khiển ổ cứng cho
Active Boot Disk. Nó được sử dụng khi Active Boot Disk không nhận diện
được ổ cứng do thiếu driver.</li>
</ul>
</blockquote>
</blockquote>
Active Boot Disk cùng với đĩa công cụ
DaRT của Microsoft là những đĩa công cụ không thể thiếu cho người dùng
khi Windows gặp sự cố.<br />
Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-91355359343913718022012-12-25T18:42:00.000-08:002012-12-25T18:42:04.494-08:00Xử Lý Sự Cố Khi Không Vào Được WindowsVào 1 ngày ” đẹp trời ” nào đó mà bạn bật máy lên, nó hiện những thông
báo kỳ quặc, thay vì giao diên Windows quen thuộc của bạn. Nguyên nhân
thì chỉ gồm có 2 phần chính là Hệ điều hành và những thiết bị phần cứng ,
hay có thể bị lỗi do vừa update windows mới. tuy nhiên đại đa số là máy
bị virus phá hoại nhưng file hệ thống ( nguyên nhân này đc liệt vào
diện cao nhất ), và chính vì mới quét virus toàn bộ máy, và sau khi khỏi
động máy lại là bị tình trạng không vào được Windows.<br />
<br />
Hẳn điều bạn nghĩ đầu tiên là cài lại windows, đây là giải pháp hữu hiệu
nhất, hoặc Repair lại, tuy nhiên nó hay tốn thời gian và chưa nói đến
việc phải tìm lại Dirver, nếu bị mất đĩa thì càng rắc rồi hơn.<br />
<br />
Sau đây là 1 số Lỗi khi Không vào đc Windows và các khác phục. Và lỗi
thường gặp cũng được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp, các bạn xem
mình có nằm trong trường hơp nào mà xem rồi tiến hành khắc phục trước
khi nghĩ đến việc cài lại Windows.<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">Hỏng/không tìm thấy NTDETECT.COM NTLDR (can not/ Error)</span><br />
- Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
COPY *:\i386\NTLDR C:\<br />
COPY *:\i386\NTDETECT.COM C:\<br />
( * là tên ổ đĩa CD room của bạn )<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">Hỏng/không tìm thấy CONFIG (can not/ Error)</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
CD \windows\system32\config<br />
Ren software software.bad<br />
Ren system system.bad <br />
<br />
Copy \windows\repair\system<br />
Copy \windows\repair\software<br />
exit <br />
<br />
<span style="color: blue;">Invalid Boot.ini<br />
Windows could not start because the following file is missing or corrupt:<br />
Windows\System32\Hal.dll</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
bootcfg /list<br />
bootcft /rebuil<br />
( nếu có 1 HĐH thì Yes)<br />
giao diện tiếp theo gõ : /fastdetect<br />
exit <br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">Hỏng/không tìm thấy NTOSKRNL.EXE(can not/ Error)</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
CD i386<br />
expand ntkrnlmp.ex_ C:\windows\System32\ntoskrnl.exe<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">Windows could not start because the following file is missing or corrupt:System32\Drivers\Ntfs.sys</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
cd windows\system32\drivers<br />
ren ntfs.sys<br />
ren ntfs.old<br />
copy E:\i386\ntfs.sys C:\Windows\System32\Drivers<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">The file C:\windows\system32\c_1252.nls is missing or corrupt</span><br />
<br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
cd system32<br />
ren c_1252.nls<br />
ren c_1252.old<br />
expand E:\i386\c_1252.nl_ C:\Windows\System32<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">STOP: 0×00000079 (0×00000003, parameter2, parameter3, parameter4).<br />
MISMATCHED_HAL</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
ren ntldr oldntldr<br />
copy E:\i386\ntldr<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">Winlogon.exe could not locate component . This
application has failed to start because comctl32.dll was not found .
Re-installing the application may not fix this problem</span><br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
expand E:\I386\comctl32.dl_ C:\Windows\System32<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">STOP: c0000221 Unknown Hard Error \SystemRoot\System32\ntdll.dll<br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room</span><br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
<br />
COPY *:\I386\NTDLL.DLL C:\WINDOWS\system32\dllcache\ntdll.dll<br />
COPY *:\I386\NTDLL.DLL C:\WINDOWS\system32\ntdll.dll<br />
<br />
( * : là tên ổ CD room)<br />
exit<br />
<br />
<br />
<span style="color: blue;">STOP c000026c unable to load device driver<br />
\%SystemRoot%\System32\Drivers\xxxxx.sys. Device driver could not be loaded, error status 0xc000012F</span><br />
<br />
Khởi động máy cho boot vào CD Room<br />
- Bỏ đĩa Windows tương ứng vào<br />
- Giao diện cài Windows hiện ra, chọn nhấn phím R để vào chế độ Repair<br />
- Chọn phân vùng để sữa Windows ( thường là đầu tiên)<br />
- Gõ :<br />
disable xxxxx.sys<br />
exit<br />
tiến hành cài lại dirver.<br />
<br />
<span style="color: blue;">Hiện tại đang xuất hiện một biến thể Virut khiến máy tính của người dùng
không thể Logon được vào Window. Hiện tượng, nguyên nhân như sau:</span><br />
- Tại màn hình chào mừng khi đang nhập vào account bất kì ngay khi logon
vào tới Desktop sẽ bị Logout ra ngoài màn hình chào mừng.<br />
- Các chế độ Recovery (Nhấn F8 trước khi khởi động vào Window) đều không có tác dụng.<br />
- Nguyên nhân Trong Registry tại <br />
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\<br />
giá trị của khóa Userinit giá trị mặc định là:<br />
C:\WINDOWS\System32\userinit.exe,<br />
đã được chuyển thành<br />
C:\WINDOWS\System32\wsaupdater.exe,<br />
khiến mày tình không thể logon được <br />
<br />
<b><u><span style="color: red;">Cách 1:</span></u></b><br />
<br />
1. Sử dụng đĩa cài Window XP. Boot khởi động bằng CD.<br />
2. Sẽ có bảng Menu hiện ra để chúng ta lựa chọn<br />
ENTER = Continue<br />
R = Repair<br />
F3 = Quit<br />
<img alt="" border="0" src="http://ngovietyen.files.wordpress.com/2008/05/repair01.gif" /><br />
<br />
Nhấn chọn R để truy cập vào Recovery Console<br />
<br />
nhấn 1 rồi Enter để chọn ổ C:\Windows<br />
<br />
gõ password Administrator của Window. Thư mục hiện thời sẽ là C:Windows><br />
<br />
3. Di chuyển tới thư mục system32 bằng lệnh<br />
<br />
cd system32 thư mục hiện tại là C:Windows\system32><br />
<br />
4. Gõ lệnh sau ở Console:<br />
<br />
<br />
copy userinit.exe wsaupdater.exe<br />
<br />
<br />
Lệnh trên sẽ Copy file userinit.exe nguyên bản từ CD Window XP thay vào file wsaupdater.exe<br />
<img alt="" border="0" src="http://ngovietyen.files.wordpress.com/2008/05/user1.jpg" /> Máy tính sau khi khởi động lại sẽ Logon được như bình thường việc còn lại của bạn sẽ là vào Regedit chỉnh lại khóa Userinit tại<br />
<br />
<br />
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\ Về giá trị mặc định là:<br />
<br />
C:\WINDOWS\System32\userinit.exe<br />
<br />
<b><u><span style="color: red;">Cách 2:</span></u></b><br />
<br />
Cắm ổ cứng bị nhiễm qua máy khác. Tại máy không bị nhiễm làm như sau.<br />
Bước thứ nhất, vào Start chọn Run và gõ”Regedit” để vào ứng dụng
Registry (đây là nơi có thể thiết lập các thông tin của hệ điều hành
Windows).<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/HKEY.jpg" /><br />
<br />
Chọn HKEY_LOCAL_MACHINE nếu thấy khung bao quanh màu xanh là được. Tiếp theo chọn HKEY_LOCAL_MACHINE và menu File – Load Hive.<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/load-hive.jpg" /><br />
<br />
Load Hive nằm trong trình đơn xổ xuống của Menu File. Ổ cửa sổ mới hiện
ra, tìm đến một tập tin có tên Software nằm trên ổ đĩa chứa hệ điều hành
bị hỏng. Đừng nên nhầm lẫn với ổ đang chạy. Ở trường hợp này nó tương
đương với ký hiệu F. Theo đường dẫn sau sẽ thấy file Software:
F:\WINDOWS\system32\config\ và chọn Open.<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/softwrae.jpg" /><br />
<br />
File software cần mở không có phần mở rộng (rất dễ nhầm lẫn với
software.sav). Hộp thoại khác hiện ra yêu cầu nhập Key Name, gõ tùy ý
một cái tên cho dễ nhớ ví dụ: LoadHiveTest và chọn OK.<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/key-load.jpg" /><br />
<br />
Hộp thoại để nhập Key Name. Cửa sổ Registry tại HKEY_LOCAL_MACHINE giờ đã xuất hiện key LoadHiveTest bạn vừa tạo.<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/after-load.jpg" /><br />
<br />
Cửa sổ Registry xuất hiện key LoadHiveTest. Tiếp tục bung dấu cộng tìm đến đường dẫn sau:<br />
HKEY_LOCAL_MACHINE\LoadHiveABC\SOFTWARE\Microsoft\ Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\<br />
Đến bước này, bạn tìm trong danh sách cột bên chuỗi có tên Userinit.
Virus thường tấn công và thay đổi thiết lập trong đây. Bạn chỉ cần chỉnh
sửa lại cho đúng như mặc định là được. Nhấp chuột phải tại Userinit và
chọn Modify và sửa lại giống như sau: C:\Windows\System32\Userinit.exe.<br />
<img alt="" border="0" src="http://vnexpress.net/Files/Subject/3B/A0/83/2C/edit-string.jpg" /><br />
<br />
Virus thường chỉnh sửa đường dẫn chuỗi này để có thể điều khiển hoạt
động đăng nhập Windows. Chọn OK là kết thúc. Bạn có thể cắm ổ cứng trở
lại vào máy mình và hoạt động bình thường<br />
Đây là một biến thể Virut nguy hiểm cũng bởi không thể vào trong Window để sự lý được.<br />
Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-71116996317475549752012-12-09T18:41:00.003-08:002012-12-09T18:41:41.497-08:00Cài đặt Windows 7 và 8 bằng ổ cứngCách cài đặt này được đánh giá là tiết kiệm thời gian hơn so với sử dụng
đĩa CD, DVD hoặc USB nhờ việc tận dụng ngay ổ cứng của máy thay vì các
thiết bị lưu trữ gắn ngoài.<br />
<br />
Bạn cần chuẩn bị một bản cài đặt Windows 7 (định dạng ISO), có thể dễ
dàng download được trên Internet. Và được lưu trữ theo đường dẫn khác
với ổ đĩa để cài đặt hệ điều hành, ví dụ D:win7. Ngoài ra, máy tính cũng
phải được cài đặt sẵn phần mềm giải nén như Winrar.<br />
<span style="color: #5f5f5f; font-family: 'times new roman'; font-size: 12pt; font-weight: bold;"><strong>Các bước cài đặt Windows 7 và 8 bằng ổ cứng:</strong></span><br />
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="0-jpg-1353491901_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/0-jpg-1353491901_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Bấm chuột phải vào file ISO, giải nén file bằng cách chọn "Extract here".</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="0a-jpg-1353491901_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/0a-jpg-1353491901_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Khởi động lại máy tính và nhấn phím f8 khi máy vừa khởi động, di
chuyển vệt sáng chọn dòng "Repair your computer", nhấn phím Enter.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="1-jpg-1353491901_500x0.png" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/1-jpg-1353491901_500x0.png" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Chọn kiểu dữ liệu nhập cho bàn phím. Chọn<em> </em>"Next".</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="2-jpg-1353491901_500x0.png" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/2-jpg-1353491901_500x0.png" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Chọn tài khoản quản trị bạn đang sử dụng và nhập password. Bấm "OK" để tiếp tục.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="3-jpg-1353491902_500x0.png" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/3-jpg-1353491902_500x0.png" style="width: 494px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Chọn<em> </em>"Command Prompt".</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="4-jpg-1353491902_500x0.png" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/4-jpg-1353491902_500x0.png" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Nhập theo thứ tự các lệnh sau:<br />
d:, nhấn Enter<br />
cd win7, nhấn Enter<br />
setup.exe, nhấn Enter.<br />
</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="5-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/5-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Chọn "Next" hai lần và nhấn "Install" để bắt đầu quá trình cài đặt.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="6-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/6-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Tích vào ô "Accept" và chọn "Next".</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="7-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/21/7-jpg-1353491533-1353491902_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Tại cửa sổ tuỳ chọn phân vùng cài đặt Windows 7, các bạn chọn phân vùng C sau đó chọn "Next"<em>. </em>Quá
trình cài đặt sẽ tự động chạy và cuối cùng bạn chỉ cần hoàn thiện một
số thông tin khai báo thông thường là xong. Cách làm này áp dụng tương
tự với khi bạn muốn thay đổi từ Windows 7 sang Windows 8.</td></tr>
</tbody></table>
Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-48420914901912472612012-12-09T18:37:00.001-08:002012-12-09T18:37:11.862-08:00Bảo vệ máy tính Windows 8 khỏi virus từ USB và ổ đĩa CD, DVDVirus trên máy tính có khả năng tự động xâm nhập vào USB hoặc ổ đĩa
CD/DVD thông qua các tính năng như Autorun và AutoPlay rồi lây lan sang
các máy tính khác.<br />
<br />
Sở dĩ virus có thể lây nhiễm qua USB hay ổ đĩa CD/DVD là bởi chúng tự
sao chép chính mình lên USB hoặc tạo một file Autorun.inf để kích hoạt
tính năng Autoplay của ổ đĩa. Mỗi khi bấm chuột vào để mở USB thì bạn sẽ
vô tình chạy chính con virus đang ẩn nấp trong thiết bị. Điều này cũng
xảy ra tương tự với chức năng AutoPlay của ổ đĩa CD/DVD.<br />
<strong>Để tắt chức năng AutoRun và AutoPlay bạn làm như sau:</strong><br />
<em>1. Sử dụng Control Panel</em><br />
Vào AutoPlay theo đường dẫn: Control Panel > AutoPlay.<br />
<div align="center">
<img alt="1-jpg-1354005687-1354005723_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/1-jpg-1354005687-1354005723_500x0.jpg" width="500" /></div>
Bỏ dấu tích “Use AutoPlay for all media and devices”, bấm Save:<br />
<div align="center">
<img alt="2-jpg-1354005691-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/2-jpg-1354005691-1354005724_500x0.jpg" width="500" /></div>
<em>2. Sử dụng Group Policy Editor</em><br />
Bấm tổ hợp phím Windows+R, gõ “gpedit.msc”, nhấn Enter.<br />
<div align="center">
<img alt="3-jpg-1354005698-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/3-jpg-1354005698-1354005724_500x0.jpg" width="424" /></div>
Trong cửa sổ Local Group Policy Editor, tìm theo đường dẫn: "Computer
Configuration > Administrative Templates > Windows Components >
AutoPlay Policies".<br />
<div align="center">
<img alt="4-jpg-1354005703-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/4-jpg-1354005703-1354005724_500x0.jpg" width="500" /></div>
Nhấp chuột phải “Turn off Autoplay”, chọn Edit.<br />
<div align="center">
<img alt="5-jpg-1354005707-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/5-jpg-1354005707-1354005724_500x0.jpg" width="500" /></div>
Tích chọn Enabled trong cửa sổ Turn off AutoPlay.<br />
<div align="center">
<img alt="6-jpg-1354005714-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/6-jpg-1354005714-1354005724_500x0.jpg" width="500" /></div>
<em>3. Vô hiệu hóa file Autorun.inf</em><br />
Nhấn tổ hợp phím "Windows+R", gõ Regedit, nhấn Enter<br />
<div class="Normal">
Trong của sổ Registry Editor, bạn tìm theo đường dẫn:
"HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindowsNTCurrentVersionIniFileMapping"</div>
<div class="Normal">
Nhấn chuột phải vào IniFileMapping, chọn New > Key, đặt tên là Autorun.inf.</div>
<div align="center">
<img alt="7-jpg-1354005720-1354005724_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/7-jpg-1354005720-1354005724_500x0.jpg" width="500" /></div>
<div class="Normal">
</div>
<div class="Normal">
Nhấn chuột phải Autorun.inf, chọn "New > String Value" rồi đặt các thuộc tính như sau:</div>
<div class="Normal">
- Name: (Default)</div>
<div class="Normal">
- Data: @SYS:DoesNotExist</div>
<div align="center">
<img alt="8-jpg-1354005742-1354005747_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/11/27/8-jpg-1354005742-1354005747-500x0-1354006033-1354006053_500x0.jpg" style="height: 83px; width: 500px;" /></div>
Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-51105804692599780932012-12-09T18:35:00.003-08:002012-12-09T18:35:43.159-08:00Phân vùng ổ cứng trên Windows 8 không mất dữ liệuViệc chia đĩa cứng thành một hoặc nhiều nhiều phân vùng (partition) giúp
người dùng cài đặt thử một hệ điều hành mới trên PC mà không bị ghi đè
lên hệ điều hành cũ.<br />
<br />
<div id="article_content">
Ngoài ra việc tạo thêm các phân vùng mới trên hệ thống giúp người sử
dụng dễ dàng quản lý, sao lưu dữ liệu. Để làm được điều này trên Windows
8, bạn không cần cài đặt thêm bất kỳ phần mềm nào.<br />
<strong>Cách phân vùng ổ đĩa cứng trên Windows 8 không mất dữ liệu:</strong><br />
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="1-jpg-1354873914-1354874199_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/1-jpg-1354873914-1354874199_500x0.jpg" style="width: 413px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Bấm tổ hợp phím Windows + R để kích hoạt hộp thoại Run. Sau đó gõ vào lệnh diskmgmt.msc rồi bấm phím Enter.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="2-jpg-1354873919-1354874199_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/2-jpg-1354873919-1354874199-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Trong cửa sổ Disk Management, để tạo một phân vùng mới, bạn kích chuột phải vào ổ đĩa chính của bạn và chọn Shrink Volume.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="3-jpg-1354873923-1354874200_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/3-jpg-1354873923-1354874200-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Tiếp theo, bạn nhập vào khung Enter the amount of space to shrink in
MB dung lượng mà bạn muốn sử dụng cho phân vùng ổ đĩa mới này. Sau đó
bấm nút Shrink.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="4-jpg-1354873928-1354874200_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/4-jpg-1354873928-1354874200_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Trở lại cửas ổ Disk Management bạn sẽ thấy xuất hiện thêm phần không gian ổ đĩa mới chưa có tên (Unallocated).</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="5-jpg-1354873934-1354874200_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/5-jpg-1354873934-1354874200-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Kích chuột phải vào vùng Unallocated và chọn New Simple Volume.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="6-jpg-1354873937-1354874200_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/6-jpg-1354873937-1354874200-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Hộp thoại New Simple Volume Wizard xuất hiện. Bạn bấm nút Next.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="7-jpg-1354873941-1354874200_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/7-jpg-1354873941-1354874200-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Bạn chọn dung lượng cho ổ đĩa mới, bấm Next.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="8-jpg-1354873953-1354874201_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/8-jpg-1354873953-1354874201_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Bạn chọn ký tự ổ đĩa bất kỳ mà muốn sử dụng tại mục Assign the following drive letter, rồi bấm nút Next.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="9-jpg-1354873957-1354874201_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/9-jpg-1354873957-1354874201-500x0-1354874225_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Chọn định dạng cho phân vùng ổ đĩa tại mục File system, rồi đặt tên
cho phân vùng mới mà bạn muốn tạo tại mục Volume Label và bấm nút Next.</td>
</tr>
</tbody></table>
<table align="center" border="0" cellpadding="3" cellspacing="0" class="tplCaption" style="width: 1px;"><tbody>
<tr><td style="text-align: center;">
<img alt="10-jpg-1354873961-1354874201_500x0.jpg" src="http://l.f5.img.vnexpress.net/2012/12/07/10-jpg-1354873961-1354874201-500x0-1354874226_500x0.jpg" style="width: 500px;" /></td>
</tr>
<tr><td class="Image">
Cuối cùng, bạn bấm nút Finish để hoàn tất việc tạo phân vùng mới.</td>
</tr>
</tbody></table>
<div style="text-align: right;">
<strong><br /></strong></div>
</div>
<br />
<span class="fullpost">
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-44169991033592174542012-03-15T01:17:00.003-07:002012-03-15T01:17:24.122-07:00Hướng dẫn xây dựng RAID cho máy PC"Backup dữ liệu" là ba từ mà bạn thường hay nghe nói đến nhất trên
các diễn đàn, trang web chuyên về bảo mật, mạng và lưu trữ. Bất kỳ ai
trong chúng ta đều phải thực hiện, nhưng không một ai lại muốn làm điều
này. Thay vì ngồi đợi đến một lúc nào đó điều không thể tránh khỏi xảy
ra là lúc ổ cứng bị hư thì tại sao chúng ta không thiết lập một hệ thống
RAID 1 và để cho máy tính sao lưu dữ liệu giúp.<br />
<div class="image-container image-right" style="width: 240px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/RAID_logo.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/small/images/2008/1/18/RAID_logo.jpg" title="" /></a></div>
Hệ thống RAID bao gồm các cấp độ thường gặp như sau:<br />
<ul>
<li>RAID
0 (Striped) : sử dụng từ hai ổ cứng trở lên nhằm tăng tốc độ thực thi
thông qua tiến trình đọc ghi xen kẽ. Chế độ này không cho phép khôi phục
dữ liệu khi một ổ cứng bị hỏng.</li>
<li>RAID 1 (Mirrored) : sử dụng từ
hai ổ đĩa trở lên nhằm tăng khả năng chịu lỗi (fault tolerant) của hệ
thống nhờ tiến trình ghi cùng một khối dữ liệu lên tất cả các ổ đĩa. Chế
độ này cho phép dữ liệu không bị mất khi ổ cứng bị hư.</li>
<li>RAID 5 :
sử dụng từ ba ổ đĩa trở lên, cách thức hoạt động tương tự như RAID 0
nhưng có thêm cơ chế parity để bảo đảm độ an toàn cho dữ liệu.</li>
<li>RAID 10 : là sự kết hợp những yếu tố tốt nhất của RAID 0 và 1 nhưng yêu cầu sử dụng đến 4 ổ cứng.</li>
</ul>
Đối với các hệ thống máy tính gia đình thì việc sử dụng RAID 1 là sự lựa chọn hợp lý nhất.<br />
Các bước thực hiện như sau:<br />
<h5>
Bước 1: Chuẩn bị các công cụ và thiết bị</h5>
Để
xây dựng RAID 1 bạn cần hai ổ cứng giống hệt nhau về model, thương
hiệu, dung lượng... và một bộ điều khiển RAID. Hầu hết các máy tính mới
hiện nay đều tích hợp sẵn RAID trên bo mạch chủ, nếu không có bạn mua bộ
điều khiển RAID cắm thông qua khe PCI hoặc PCI Express với giá khoảng
50 USD. Với ổ cứng 500 GB hiện nay chỉ có giá khoảng 100 USD. Nói tóm
lại là bạn chỉ cần khoảng từ 100 USD - 250 USD để có thể bảo vệ tốt cho
dữ liệu của mình.<br />
Trong bài hướng dẫn này, ta sẽ sử dụng các thành phần như sau :<br />
<ul>
<li>Ổ cứng : Hai ổ Samsung HD160 JJ có giá 120 USD</li>
<li>Cáp : hai cáp SATA có giá 6 USD</li>
<li>Bộ điều khiển RAID (nếu cần) : card Adaptec 1220SA hai cổng SATA RAID PCIe có giá 50 USD</li>
</ul>
<h5>
Bước 2 : Gắn tất cả các ổ cứng</h5>
Một
vài PC không cần bất kỳ công cụ trợ giúp nào cho việc gắn ổ cứng. Bạn
chỉ việc đặt khớp lên gờ và đẩy vào. Nếu máy tính bạn còn trống thì có
thể đặt cách xa để bảo đảm yêu cầu tản nhiệt.<br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/Gan_o_cung.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/Gan_o_cung.jpg" title="" /></a></div>
<h5>
Bước 3 : Kết nối ổ cứng với cổng SATA</h5>
Kết
nối ổ cứng với cổng SATA 0 và 1, trừ khi tài liệu đi kèm với bộ điều
khiển RAID yêu cầu bạn gắn ở vị trí khác.Nếu bạn có các thiết bị SATA
khác, ví dụ như ổ đĩa DVD thì bạn cần gán cho chúng cổng SATA có số cao
hơn. Sau đó cắm dây nguồn cho ổ cứng.<br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/SATA.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/SATA.jpg" title="" /></a></div>
<h5>
Bước 4 : Kiểm ra các thiết lập trong BIOS</h5>
Vào
màn hình BIOS - thông thường bằng cách nhấn phím Del, F2 hoặc tùy loại
BIOS của bạn. Sau đó kiểm tra để bảo đảm rằng tất cả các cổng SATA mà
bạn cần sử dụng đều được bật (enabled). Kế tiếp, vô hiệu hóa (disable)
các cổng SATA không sử dụng (Một vài card điều khiển RAID gặp lỗi khi
các cổng không có ổ cứng) và bật chức năng RAID. Lưu lại các thiết lập
và khởi động lại hệ thống.<br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/BIOS.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/BIOS.jpg" title="" /></a></div>
<h5>
Bước 5 : Mở tiện ích cấu hình RAID</h5>
Sau
khi khởi động, hãy quan sát những thông tin xuất hiện trước khi tải
Windows lên. Tìm một thông điệp phát ra từ bộ điều khiển RAID của bạn để
cho phép truy cập vào tiện ích cấu hình RAID. Trong trường hợp này, ta
nhấn Ctrl-I để mở tiện ích nhưng bạn có thể phải sử dụng tổ hợp phím
khác.<br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/RAID_utility.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/RAID_utility.jpg" title="" /></a></div>
<h5>
Bước 6 : Gán các ổ cứng vào dãy RAID</h5>
Sử
dụng tiện tích RAID Configuration Utility để chọn các ổ cứng tham gia
gia vào dãy và chọn cấp độ RAID 1. Thao tác này sẽ xóa toàn bộ dữ liệu
trên ổ cứng của bạn, vì vậy bạn cần sao lưu toàn bộ hệ thống trước khi
thực hiện. Sau khi tạo xong dãy RAID, bạn có thể cài đặt Windows hoặc
khôi phục lại gói sao lưu.<br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/RAID_array.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/RAID_array.jpg" title="" /></a></div>
<h5>
Bước 7 : Sử dụng phần mềm RAID để quản lý dãy</h5>
Phần
mềm Matrix Storage Console của Intel (đi kèm với card điều khiển RAID)
sẽ cho phép bạn quản lý các ổ cứng trong dãy, kiểm tra tình trạng của
chúng, và thậm chí là thêm một ổ cứng mới vào dãy - tất cả đều thực hiện
trong Windows. Nếu bạn không thấy hết tất cả các ổ cứng trong cửa sổ
này, thì hãy mở Device Manager (gõ devmgmt.msc vào hộp thoại Run) và từ
trình đơn Action, chọn "Scan for hardware changes". Lưu ý, khi dãy đã
hoạt động, thì trong Device Manager và Disk Manager sẽ chỉ thấy một ổ
cứng. <br />
<div class="image-container image-center" style="width: 460px;">
<a class="fancybox" href="http://vtcdn.com/sites/default/files/images/2008/1/18/Matrix_Storage.jpg" rel="lightbox"><img alt="" src="http://vtcdn.com/sites/default/files/imagecache/med/images/2008/1/18/Matrix_Storage.jpg" title="" /></a></div>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-28432545510756023252012-03-15T00:24:00.000-07:002012-03-15T00:24:03.653-07:00vài cấu hình RAID cho dòng Dell , IBM, HP2.1. Cấu hình RAID cho máy chủ Dell PowerEdge 2850<br />
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse<br />
o Cắm cáp nguồn<br />
o Kiểm tra các kết nối<br />
o Bật công tắc nguồn<br />
o Khi xuất hiện hàng chữ<br />
<br />
PowerEdge Expandable RAID Controller BIOS H418<br />
Press to Run Configuration Utility<br />
<br />
o Ấn Ctrl – M<br />
<br />
Xuất hiện cửa sổ PERC/CERC BIOS Configuration Utility U821<br />
o Chọn Configure<br />
o Enter<br />
o Chọn Clear Configuration<br />
o Enter<br />
o Chọn Yes<br />
o Chọn New Configuration<br />
o Enter<br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
<br />
Xuất hiện cửa sổ New Configuration với 4 ổ đĩa ở trạng thái READY<br />
o Chọn ID0<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Chọn ID1<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Chọn ID2<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Enter<br />
o Ấn F10<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Ấn F10<br />
o Chọn Accept<br />
o Enter<br />
Đã tạo xong Logical Disk Drives 0<br />
<br />
o Chọn ID4<br />
o Ấn F4 <br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
Đã tạo xong ổ Hostspare<br />
<br />
o Ấn ESC<br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
o Enter<br />
o Ấn ESC<br />
o Ấn ESC<br />
o Yes<br />
o Enter<br />
o Ấn Ctrl – Alt – Del để reboot<br />
<br />
Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ Dell PowerEdge 2850 <br />
<br />
<br />
2.2. Cấu hình RAID cho máy chủ HP ML370 và DL380<br />
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse<br />
o Cắm cáp nguồn<br />
o Kiểm tra các kết nối<br />
o Bật công tắc nguồn<br />
o Cho đĩa CD HP SmartStart 7.10 vào ổ CD<br />
o Chương trình sẽ tự khởi động <br />
<br />
Khi xuất hiện cửa sổ SmartStart 7.10 thực hiện<br />
<br />
o English<br />
o Continue<br />
o Agree<br />
o launch Setup <br />
o Array Configuration Utility<br />
<br />
Xuất hiện cửa sổ Array Configuration Utility 7.15.19.0 <br />
<br />
Nếu thấy xuất hiện Logical Disk thì chọn Clear Config<br />
<br />
o Create Array<br />
o Chọn<br />
72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 0<br />
72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 1<br />
72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 2<br />
OK<br />
<br />
o Create Logical Drive<br />
o OK<br />
<br />
o Spare Management<br />
o Chọn <br />
72.8 GB Drive at Port 1 : SCSI ID 3<br />
OK<br />
<br />
o Save<br />
o OK<br />
<br />
Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ HP ML370 và DL380 <br />
<br />
<br />
<br />
2.3. Cấu hình RAID cho máy chủ HP LH6000 U3<br />
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse<br />
o Cắm cáp nguồn<br />
o Kiểm tra các kết nối<br />
o Bật công tắc nguồn<br />
o Khi xuất hiện hàng chữ<br />
<br />
HP NetRAID Adapter BIOS VER B.02.03 Nov <br />
Press for HP NetRAID Express Tool<br />
<br />
o Ấn Ctrl – M<br />
<br />
Xuất hiện cửa sổ HP NetRAID Express Tools Ver B.02.03<br />
o Chọn Configure<br />
o Enter<br />
o Chọn Clear Configuration<br />
o Enter<br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
o Chọn New Configuration<br />
o Enter<br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
<br />
Xuất hiện cửa sổ New Configuration với 4 ổ đĩa ở trạng thái READY<br />
o Chọn ID0<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Chọn ID1<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Chọn ID2<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Enter<br />
o Ấn F10<br />
o Space (ấn phím Space dài)<br />
o Ấn F10<br />
o Chọn Accept<br />
o Enter<br />
Đã tạo xong Logical Disk Drives 0<br />
<br />
o Chọn ID4<br />
o Ấn F4 <br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
Đã tạo xong ổ Hostspare<br />
<br />
o Ấn ESC<br />
o Chọn Yes<br />
o Enter<br />
o Enter<br />
o Ấn ESC<br />
o Ấn ESC<br />
o Yes<br />
o Enter<br />
o Ấn Ctrl – Alt – Del để reboot<br />
<br />
Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ HP LH 6000 U3<br />
2.4. Cấu hình RAID cho máy chủ IBM xSeries 250<br />
o Cắm các loại cáp nối CPU với Monitor, Keyboard, mouse<br />
o Cắm cáp nguồn<br />
o Kiểm tra các kết nối<br />
o Bật công tắc nguồn<br />
o Cho đĩa CD IBM ServerRAID CD Support vào ổ CD<br />
o Chương trình sẽ tự khởi động <br />
<br />
Khi xuất hiện cửa sổ ServeRAID Manager thực hiện<br />
<br />
o Managed System -> Local only (Local System) -> Controller 1)<br />
<br />
Nếu thấy đã tạo Array 1 (RAID 5) với 3 đĩa cứng và 1 đĩa Hotspare thì kết thúc tạo RAID bằng chọn File menu -> Exit<br />
<br />
Nếu chưa tạo thì tiếp tục<br />
<br />
o Actions Menu -> Create arrays<br />
o Express configuration for controller 1<br />
o Next ><br />
o Apply<br />
o Yes<br />
o Reboot<br />
<br />
Kết thúc việc tạo RAID cho máy chủ IBM xSeries 250
<span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-2266770144845103782012-03-15T00:03:00.000-07:002012-03-15T00:24:15.091-07:00Tìm hiểu về công nghệ RAID<span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Trong
vài năm trở lại đây, từ chỗ là một thành phần “xa xỉ” chỉ có trên các
hệ thống máy tính lớn, máy trạm, máy chủ, RAID đã được đưa vào các máy
tính để bàn dưới dạng tích hợp đơn giản. Tuy nhiên, có thể người mua
biết bo mạch chủ (BMC) của mình có công nghệ RAID nhưng không phải ai
cũng biết cách sử dụng hiệu quả. Bài viết này giới thiệu thông tin cơ
bản về RAID cũng như một vài kinh nghiệm sử dụng để tăng sức mạnh cho
PC.</span>
<br />
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
</div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID LÀ GÌ?</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID
là chữ viết tắt của Redundant Array of Independent Disks. Ban đầu, RAID
được sử dụng như một giải pháp phòng hộ vì nó cho phép ghi dữ liệu lên
nhiều đĩa cứng cùng lúc. Về sau, RAID đã có nhiều biến thể cho phép
không chỉ đảm bảo an toàn dữ liệu mà còn giúp gia tăng đáng kể tốc độ
truy xuất dữ liệu từ đĩa cứng. Dưới đây là năm loại RAID được dùng phổ
biến:</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">1. RAID 0</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Đây
là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng nâng cao hiệu
suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối thiểu hai đĩa cứng, RAID
0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên chúng theo một phương thức đặc biệt
được gọi là Striping. Ví dụ bạn có 8 đoạn dữ liệu được đánh số từ 1 đến
8, các đoạn đánh số lẻ (1,3,5,7) sẽ được ghi lên đĩa cứng đầu tiên và
các đoạn đánh số chẵn (2,4,6,8) sẽ được ghi lên đĩa thứ hai. Để đơn giản
hơn, bạn có thể hình dung mình có 100MB dữ liệu và thay vì dồn 100MB
vào một đĩa cứng duy nhất, RAID 0 sẽ giúp dồn 50MB vào mỗi đĩa cứng
riêng giúp giảm một nửa thời gian làm việc theo lý thuyết. Từ đó bạn có
thể dễ dàng suy ra nếu có 4, 8 hay nhiều đĩa cứng hơn nữa thì tốc độ sẽ
càng cao hơn. Tuy nghe có vẻ hấp dẫn nhưng trên thực tế, RAID 0 vẫn ẩn
chứa nguy cơ mất dữ liệu. Nguyên nhân chính lại nằm ở cách ghi thông tin
xé lẻ vì như vậy dữ liệu không nằm hoàn toàn ở một đĩa cứng nào và mỗi
khi cần truy xuất thông tin (ví dụ một file nào đó), máy tính sẽ phải
tổng hợp từ các đĩa cứng. Nếu một đĩa cứng gặp trục trặc thì thông tin
(file) đó coi như không thể đọc được và mất luôn. Thật may mắn là với
công nghệ hiện đại, sản phẩm phần cứng khá bền nên những trường hợp mất
dữ liệu như vậy xảy ra không nhiều. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Có
thể thấy RAID 0 thực sự thích hợp cho những người dùng cần truy cập
nhanh khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người chuyên
làm đồ hoạ, video số. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">2. RAID 1</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Đây
là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng
giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ
liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ
bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường. Bạn có thể
thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo lắng đến vấn đề thông tin thất
lạc. Đối với RAID 1, hiệu năng không phải là yếu tố hàng đầu nên chẳng
có gì ngạc nhiên nếu nó không phải là lựa chọn số một cho những người
say mê tốc độ. Tuy nhiên đối với những nhà quản trị mạng hoặc những ai
phải quản lý nhiều thông tin quan trọng thì hệ thống RAID 1 là thứ không
thể thiếu. Dung lượng cuối cùng của hệ thống RAID 1 bằng dung lượng của
ổ đơn (hai ổ 80GB chạy RAID 1 sẽ cho hệ thống nhìn thấy duy nhất một ổ
RAID 80GB).</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">3. RAID 0+1</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Có
bao giờ bạn ao ước một hệ thống lưu trữ nhanh nhẹn như RAID 0, an toàn
như RAID 1 hay chưa? Chắc chắn là có và hiển nhiên ước muốn đó không chỉ
của riêng bạn. Chính vì thế mà hệ thống RAID kết hợp 0+1 đã ra đời,
tổng hợp ưu điểm của cả hai “đàn anh”. Tuy nhiên chi phí cho một hệ
thống kiểu này khá đắt, bạn sẽ cần tối thiểu 4 đĩa cứng để chạy RAID
0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa cứng với 2 ổ dạng Striping
tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4 ổ đĩa này phải giống hệt nhau
và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1, dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng
dung lượng 4 ổ, ví dụ bạn chạy 4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là
(4*80)/2 = 160GB.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">4. RAID 5</span></b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Đây
có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn phòng và gia đình
với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và bản sao lưu được chia lên
tất cả các ổ cứng. Nguyên tắc này khá rối rắm. Chúng ta quay trở lại ví
dụ về 8 đoạn dữ liệu (1-8) và giờ đây là 3 ổ đĩa cứng. Đoạn dữ liệu số 1
và số 2 sẽ được ghi vào ổ đĩa 1 và 2 riêng rẽ, đoạn sao lưu của chúng
được ghi vào ổ cứng 3. Đoạn số 3 và 4 được ghi vào ổ 1 và 3 với đoạn sao
lưu tương ứng ghi vào ổ đĩa 2. Đoạn số 5, 6 ghi vào ổ đĩa 2 và 3, còn
đoạn sao lưu được ghi vào ổ đĩa 1 và sau đó trình tự này lặp lại, đoạn
số 7,8 được ghi vào ổ 1, 2 và đoạn sao lưu ghi vào ổ 3 như ban đầu. Như
vậy RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an toàn
cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung lượng đĩa sử dụng trừ
đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB thì dung lượng cuối cùng sẽ là
160GB.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">5. JBOD</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">JBOD
(Just a Bunch Of Disks) thực tế không phải là một dạng RAID chính
thống, nhưng lại có một số đặc điểm liên quan tới RAID và được đa số các
thiết bị điều khiển RAID hỗ trợ. JBOD cho phép bạn gắn bao nhiêu ổ đĩa
tùy thích vào bộ điều khiển RAID của mình (dĩ nhiên là trong giới hạn
cổng cho phép). Sau đó chúng sẽ được “tổng hợp” lại thành một đĩa cứng
lớn hơn cho hệ thống sử dụng. Ví dụ bạn cắm vào đó các ổ 10GB, 20GB,
30GB thì thông qua bộ điều khiển RAID có hỗ trợ JBOD, máy tính sẽ nhận
ra một ổ đĩa 60GB. Tuy nhiên, lưu ý là JBOD không hề đem lại bất cứ một
giá trị phụ trội nào khác: không cải thiện về hiệu năng, không mang lại
giải pháp an toàn dữ liệu, chỉ là kết nối và tổng hợp dung lượng mà
thôi. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">6. Một số loại RAID khác</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Ngoài
các loại được đề cập ở trên, bạn còn có thể bắt gặp nhiều loại RAID
khác nhưng chúng không được sử dụng rộng rãi mà chỉ giới hạn trong các
hệ thống máy tính phục vụ mục đích riêng, có thể kể như: Level 2
(Error-Correcting Coding), Level 3 (Bit-Interleaved Parity), Level 4
(Dedicated Parity Drive), Level 6 (Independent Data Disks with Double
Parity), Level 10 (Stripe of Mirrors, ngược lại với RAID 0+1), Level 7
(thương hiệu của tập đoàn Storage Computer, cho phép thêm bộ đệm cho
RAID 3 và 4), RAID S (phát minh của tập đoàn EMC và được sử dụng trong
các hệ thống lưu trữ Symmetrix của họ). Bên cạnh đó còn một số biến thể
khác, ví dụ như Intel Matrix Storage cho phép chạy kiểu RAID 0+1 với chỉ
2 ổ cứng hoặc RAID 1.5 của DFI trên các hệ BMC 865, 875. Chúng tuy có
nhiều điểm khác biệt nhưng đa phần đều là bản cải tiến của các phương
thức RAID truyền thống.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">BẠN CẦN GÌ ĐỂ CHẠY RAID?</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Để
chạy được RAID, bạn cần tối thiểu một card điều khiển và hai ổ đĩa cứng
giống nhau. Đĩa cứng có thể ở bất cứ chuẩn nào, từ ATA, Serial ATA hay
SCSI, tốt nhất chúng nên hoàn toàn giống nhau vì một nguyên tắc đơn giản
là khi hoạt động ở chế độ đồng bộ như RAID, hiệu năng chung của cả hệ
thống sẽ bị kéo xuống theo ổ thấp nhất nếu có. Ví dụ khi bạn bắt ổ 160GB
chạy RAID với ổ 40GB (bất kể 0 hay 1) thì coi như bạn đã lãng phí 120GB
vô ích vì hệ thống điều khiển chỉ coi chúng là một cặp hai ổ cứng 40GB
mà thôi (ngoại trừ trường hợp JBOD như đã đề cập). Yếu tố quyết định tới
số lượng ổ đĩa chính là kiểu RAID mà bạn định chạy. Chuẩn giao tiếp
không quan trọng lắm, đặc biệt là giữa SATA và ATA. Một số BMC đời mới
cho phép chạy RAID theo kiểu trộn lẫn cả hai giao tiếp này với nhau.
Điển hình như MSI K8N Neo2 Platinum hay dòng DFI Lanparty NForce4. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Bộ
điều khiển RAID (RAID Controller) là nơi tập trung các cáp dữ liệu nối
các đĩa cứng trong hệ thống RAID và nó xử lý toàn bộ dữ liệu đi qua đó.
Bộ điều khiển này có nhiều dạng khác nhau, từ card tách rời cho dến chip
tích hợp trên BMC. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Đối
với các hệ thống PC, tuy chưa phổ biến nhưng việc chọn mua BMC có RAID
tích hợp là điều nên làm vì nói chung đây là một trong những giải pháp
cải thiện hiệu năng hệ thống rõ rệt và rẻ tiền nhất, chưa tính tới giá
trị an toàn dữ liệu của chúng. Trong trường hợp BMC không có RAID, bạn
vẫn có thể mua được card điều khiển PCI trên thị trường với giá không
cao lắm. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Một
thành phần khác của hệ thống RAID không bắt buộc phải có nhưng đôi khi
là hữu dụng, đó là các khay hoán đổi nóng ổ đĩa. Nó cho phép bạn thay
các đĩa cứng gặp trục trặc trong khi hệ thống đang hoạt động mà không
phải tắt máy (chỉ đơn giản là mở khóa, rút ổ ra và cắm ổ mới vào). Thiết
bị này thường sử dụng với ổ cứng SCSI và khá quan trọng đối với các hệ
thống máy chủ vốn yêu cầu hoạt động liên tục. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Về
phần mềm thì khá đơn giản vì hầu hết các hệ điều hành hiện đại đều hỗ
trợ RAID rất tốt, đặc biệt là Microsoft Windows. Nếu bạn sử dụng Windows
XP thì bổ sung RAID khá dễ dàng. Quan trọng nhất là trình điều khiển
nhưng thật tuyệt khi chúng đã được kèm sẵn với thiết bị. Việc cài đặt
RAID có thể gây một vài rắc rối nếu bạn thiếu kinh nghiệm nhưng vẫn có
hướng giải quyết trong phần sau của bài viết. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Có
hai trường hợp sẽ xảy ra khi người dung nâng cấp RAID cho hệ thống. Nếu
hệ thống RAID bổ sung chỉ được dùng với mục đích lưu trữ hoặc làm nơi
trao đổi thông tin tốc độ cao thì việc cài đặt rất đơn giản. Tuy nhiên
nếu bạn dự định dùng nó làm nơi cài hệ điều hành, phần mềm thì sẽ rất
rắc rối và phải cài đặt lại toàn bộ từ con số 0. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID CHO RIÊNG MÌNH</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">1. Chọn kiểu RAID</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Vậy
là bạn đã quyết tâm nâng cấp hệ thống của mình lên tầm cao mới. Nhưng
chọn lựa kiểu RAID phù hợp không hẳn đã đơn giản như bạn nghĩ. Với điều
kiện tại Việt , bạn có thể chọn một số
giải pháp RAID bao gồm 0, 1, 0+1 và 5. Trong đó RAID 0, 1 là kinh tế
nhất và thường có trên hầu hết các dòng BMC hiện tại. Kiểu RAID 0+1 và 5
thường chỉ có trên những loại cao cấp, đắt tiền.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID
0 chắc chắn là lựa chọn đem lại tốc độ cao nhất nhưng cũng là thứ mong
manh nhất. Ví dụ bạn sử dụng 4 đĩa cứng ở RAID 0 thì tốc độ truyền dữ
liệu có thể lên tới hơn 100MB/s. Đây là con số hết sức hấp dẫn với bất
kì người dùng PC nào. Tuy thế khả năng mất dữ liệu cũng tăng tỉ lệ lên 4
lần. Đĩa cứng máy tính là một sản phẩm máy móc có chuyển động và sẽ bị
“lão hóa” dần sau thời gian dài sử dụng (thật may là thời gian đĩa cứng
lão hóa khá dài). Ngoài ra, trục trặc điện lưới hay lỗi phần điều khiển
cũng có thể dẫn tới thảm họa. Vì vậy, không nên sử dụng RAID 0 để lưu
trữ dữ liệu lâu dài nhưng nó lại là lựa chọn số một cho các ổ đĩa tạm
cần tốc độ cao, ví dụ lưu trữ cơ sở dữ liệu web. Và nếu bạn định sử dụng
lâu dài, hãy thêm một vài ổ cứng và chuyển sang hệ thống RAID 0+1. Điều
đó thực sự lý tưởng nếu có nguồn tài chính dồi dào. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID
1 nếu chạy một mình sẽ không có tác dụng gì ngoài chuyện tạo thêm một ổ
đĩa nữa giống hệt như ổ chính. Người dùng thông thường có thể không
thấy hứng thú với RAID 1, ngoại trừ những ai phải lưu trữ và quản lý
những tài liệu thực sự quan trọng như các máy chủ lưu thông tin khách
hàng hoặc tài khoản. Nếu dùng RAID 1, bạn nên cân nhắc bổ sung thêm các
khay tráo đổi nóng vì sẽ giúp phục hồi dữ liệu nhanh chóng hơn (bạn có
thể tháo lắp ổ và tiến hành tạo bản sao sang ổ mới bổ sung trong khi hệ
thống đang làm việc bình thường).</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
(PC World)<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">RAID
5 vào thời điểm hiện tại đang là lựa chọn số 1 cho mọi loại hình máy
tính nhờ khả năng vừa sửa lỗi vừa tăng tốc. Nếu bạn dự kiến xây dựng một
hệ thống RAID từ 4 đĩa cứng trở lên thì RAID 5 chắc chắn là giải pháp
tối ưu. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Các
loại RAID kết hợp, ví dụ RAID 0+1 hay RAID 50 (5+0) thường cho những
đặc điểm của các kiểu RAID thành phần, tuy nhiên bạn nên cân nhắc và chỉ
sử dụng nếu cần thiết vì chi phí cho linh kiện khá cao. Chúng ta có thể
tổng kết lại như trong bảng.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">2. Chọn lựa phần cứng</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Việc
đầu tiên là chọn lựa linh kiện phù hợp. Về chipset điều khiển RAID, bạn
không có nhiều lựa chọn vì cơ bản chúng được tích hợp trên BMC. Tuy
nhiên bạn cần chú ý những điểm sau.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Hiện
tại bộ điều khiển RAID tích hợp thường gồm hai loại chính: chip điều
khiển gắn lên BMC hoặc hỗ trợ sẵn từ trong chipset. Thông dụng gồm:</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Chipset tích hợp:</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">+ Intel ICH5R, ICH6, ICH7. Những chipset cầu nam (SouthBridge) này đi kèm với dòng i865/875/915/925/945/955.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">+ nVIDIA nForce2-RAID (AMD), nForce 3 Series (AMD A64), nForce 4 Series (AMD A64/ Intel 775).</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Chip
điều khiển bên ngoài: Có khá nhiều chủng loại của các hãng khác nhau
như Promise Technology, Silicon Image, Adaptec, nhưng thường thấy nhất
là hai dòng Silicon Image Sil3112 và 3114. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Những
loại được tích hợp trong chip cầu nam thường có độ trễ thấp, dễ sử
dụng. Tuy nhiên tính năng thường không nhiều và phần mềm còn hạn chế,
đôi khi “lạm dụng” tài nguyên hệ thống cho tác vụ đọc/ghi. Các loại sử
dụng chip của hãng thứ ba thì độ trễ thường cao hơn (không đáng kể),
phần mềm và tính năng có phần phong phú hơn, sử dụng tối thiểu tài
nguyên; các loại card rời thì dễ thay đổi, tháo lắp khi cần thiết. Tuy
vậy bạn cần chú ý một điều cực kì quan trọng là loại Silicon Image
Sil3112 có tính tương thích tương đối kém, do đó khi chuyển sang các hệ
RAID khác có thể bị mất dữ liệu. Sil3114 và cao hơn đã khắc phục được
lỗi này. Các hệ nForce và ICH5,6,7 có thể trao đổi ổ cứng qua lại dễ
dàng, BIOS RAID của chúng cũng thông minh hơn và thường có khả năng nhận
diện những nhóm ổ cứng RAID định dạng sẵn. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Một
số BMC mới nhất ví dụ như DFI Lanparty NF4 SLI-DR có hỗ trợ cả RAID 5.
Về giao tiếp dành cho máy tính để bàn, thông thường bạn chỉ tìm thấy các
loại PATA hoặc SATA và vì phải sử dụng nhiều cáp, SATA sẽ là lựa chọn
sáng suốt hơn ngay cả khi không tính đến tốc độ nhanh hơn và nhiều cải
tiến công nghệ. Nếu dồi dào về tài chính, bạn có thể để mắt đến một số
sản phẩm tương đối chuyên nghiệp cho phép cắm thêm RAM để dùng như bộ
đệm cực lớn nhằm tăng tốc độ đáng kể.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Về
ổ cứng thì bạn nên chọn các loại có khả năng truyền dữ liệu lớn và tốc
độ truy xuất nhanh. Tốc độ truy xuất (Access Time) chỉ định thời gian
cần thiết để đĩa cứng tìm thấy dữ liệu cần dùng và thông số này càng nhỏ
càng tốt. Ngoài ra ổ cứng cũng nên có bộ đệm lớn (8MB trở lên), một số
model mới có dung lượng bộ đệm 16MB và những công nghệ cho phép tăng
hiệu năng làm việc đáng kể (như Seagate NCQ chẳng hạn). Tốt nhất các ổ
cứng nên giống nhau vì RAID sẽ bị ảnh hưởng nếu có ổ đĩa chậm chạp hoặc
dung lượng bé theo đúng tiêu chí “con sâu làm rầu nồi canh”. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">3. Cài đặt RAID</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Việc cài đặt RAID nói chung chủ yếu dựa vào BIOS của mainboard, RAID Controller và hầu như không có gì khó khăn.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Sau
khi đã cắm ổ cứng vào đúng vị trí RAID trên bo mạch (tham khảo tài liệu
đi kèm sản phẩm), bạn vào BIOS của BMC để bật bộ điều khiển RAID và chỉ
định các cổng liên quan (thường trong mục Integrated Peripherals).</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Sau
thao tác này, bạn sẽ lưu thông số rồi khởi động lại máy tính. Chú ý
thật kĩ màn hình thông báo và nhấn đúng tổ hợp phím khi máy tính yêu cầu
(có thể là Ctrl+F hoặc F4 tùy bộ điều khiển RAID) để vào BIOS RAID.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Đối
với BIOS RAID, mặc dù mỗi loại có một giao diện khác nhau (tham khảo
tài liệu đi kèm) nhưng về cơ bản bạn phải thực hiện những thao tác sau:</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">+ Chỉ định những ổ cứng sẽ tham gia RAID.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">+ Chọn kiểu RAID (0/1/0+1/5).</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">+
Chỉ định Block Size: Đây là chìa khóa ảnh hưởng rất lớn tới hiệu năng
của giàn ổ cứng chạy RAID. Đối với RAID dạng Striping, Block size cũng
có nghĩa là Stripe Size. Nếu thông số này thiết lập không phù hợp với
nhu cầu sử dụng thì sẽ gây lãng phí bộ nhớ và giảm hiệu năng. Ví dụ nếu
Block Size có giá trị là 64KB thì tối thiểu sẽ có 64KB được ghi vào ổ
đĩa trong mọi trường hợp, ngay cả khi đó là một file text có dung lượng
2KB. Vì thế giá trị này nên xấp xỉ tương ứng với kích thước trung bình
của các file bạn dùng. Nếu ổ cứng chứa nhiều file nhỏ ví dụ tài liệu
Word, bạn nên để block size bé, nếu chứa nhiều phim ảnh hoặc nhạc, block
size lớn sẽ cho hiệu năng cao hơn (nhất là với hệ thống RAID 0). </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Bên
cạnh đó, Block size còn có một chức năng khác quyết định việc file sẽ
được ghi vào đâu. Quay về với ví dụ Block Size 64KB, nếu như file có
kích thước nhỏ hơn 64KB, nó sẽ chỉ được ghi vào một ổ cứng trong hệ
thống RAID và như vậy sẽ không có bất cứ sự cải thiện hiệu năng nào.
Trong một trường hợp khác, một file có kích thước 150KB sẽ được ghi vào 3
ổ đĩa với các đoạn 64KB + 64KB + 22KB và bộ điều khiển có thể đọc thông
tin từ ba ổ cùng lúc cho phép tăng tốc đáng kể. Nếu bạn chọn block size
là 128KB thì file đó chỉ được ghi vào 2 ổ 128KB + 22KB mà thôi. Thực tế
bạn nên chọn Block Size là 128KB cho các máy tính để bàn trừ khi có nhu
cầu riêng.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Sau
khi bộ điều khiển đã nhận biết hoàn hảo hệ đĩa cứng mới, bạn tiến hành
cài đặt hệ điều hành cũng như format ổ RAID. Windows XP là một lựa chọn
sáng suốt. </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Việc
cài đặt Windows nói chung cũng giống như bình thường nhưng bạn cần
chuẩn bị một ổ đĩa mềm và đĩa mềm chứa trình điều khiển (driver) cho bộ
điều khiển RAID. Ngay sau khi nhấn bàn phím để vào cài đặt, bạn phải chú
ý dòng chữ phía dưới màn hình cài Windows để nhấn F6 kịp lúc. Sau đó
chờ một lát và khi được hỏi, bạn nhấn S để đưa driver RAID vào cài đặt.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Các bước còn lại, bạn thao tác đúng như với việc cài đặt trên một đĩa cứng bình thường.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Sau
khi đã ổn định được hệ thống, bạn chú ý cài thêm những tiện ích điều
khiển hệ thống RAID để tận dụng các tính năng mở rộng và đôi khi là cả
hiệu năng nữa. Có thể liệt kê một số chương trình như Intel Application
Acceleration RAID Edition hay nVIDIA RAID Manager...</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Chú ý chung:</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Nếu
bạn đang có một ổ đĩa đầy dữ liệu và muốn thiết lập RAID 0, bạn phải
format ổ và làm lại mọi thứ. Vì thế hãy tìm cho mình một phương án sao
lưu phù hợp. Nếu sử dụng RAID 1 thì việc này không cần thiết.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"> </span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Thông
thường với một hệ thống RAID 0 bạn nên có thêm một ổ cứng nhỏ để lưu
những thứ tối quan trọng phòng khi có trục trặc mặc dù rất khó xảy ra.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Khi
máy tính khởi động lại (đặc biệt là khi bị khởi động bất thường), có
thể hệ thống sẽ dừng lại khá lâu ở quá trình bộ điều khiển RAID nhận
diện các ổ đĩa, thậm chí có thể có nhiều tiếng động lạ phát ra ở phần cơ
đĩa cứng. Bạn không phải lo lắng vì điều này hoàn toàn bình thường do
bộ điều khiển phải đồng bộ hoạt động của tất các ổ trong nhóm RAID mà nó
quản lý.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Các
nhóm đĩa cứng RAID thường gồm vài ổ đĩa cứng hoạt động cạnh nhau nên
nhiệt lượng tỏa ra khá lớn, không có lợi về lâu dài. Bạn hãy tìm giải
pháp giải nhiệt nếu có điều kiện để tránh rắc rối ngoài ý muốn.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; width: 476px;">
<tbody>
<tr style="height: 18pt;">
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 35.55pt;" width="47"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Kiểu RAID</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 65.6pt;" width="87"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Số lượng đĩa cứng</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 46.25pt;" width="62"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tính bảo mật</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 58.5pt;" width="78"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Dung lượng cuối</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 41.85pt;" width="56"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Hiệu năng</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 64.3pt;" width="86"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Độ an toàn dữ liệu</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(185, 0, 0) none repeat scroll 0% 50%; border-color: windowtext -moz-use-text-color; border-style: solid none; border-width: 1pt medium; height: 18pt; padding: 0mm; width: 44.9pt;" width="60"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="color: white; font-family: Arial; font-size: 8pt;">Giá thành</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
</tr>
<tr style="height: 17.25pt;">
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 35.55pt;" width="47"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">0</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 65.6pt;" width="87"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">1+</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 46.25pt;" width="62"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Bình thường</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 58.5pt;" width="78"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">100%</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 41.85pt;" width="56"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Rất tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 64.3pt;" width="86"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Kém</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 44.9pt;" width="60"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Rất Thấp</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
</tr>
<tr style="height: 17.25pt;">
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 35.55pt;" width="47"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">1</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 65.6pt;" width="87"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">2</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 46.25pt;" width="62"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 58.5pt;" width="78"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">50%</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 41.85pt;" width="56"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Khá </span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 64.3pt;" width="86"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 17.25pt; padding: 0mm; width: 44.9pt;" width="60"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Thấp</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
</tr>
<tr style="height: 15pt;">
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 35.55pt;" width="47"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">5</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 65.6pt;" width="87"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">3+</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 46.25pt;" width="62"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Khá</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 58.5pt;" width="78"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">(x-1)/x</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 41.85pt;" width="56"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 64.3pt;" width="86"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 204, 204) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15pt; padding: 0mm; width: 44.9pt;" width="60"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Trung bình</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
</tr>
<tr style="height: 15.75pt;">
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 35.55pt;" width="47"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">0+1</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 65.6pt;" width="87"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">4,6,8</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 46.25pt;" width="62"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 58.5pt;" width="78"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">50%</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 41.85pt;" width="56"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 64.3pt;" width="86"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Tốt</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
<td style="-moz-background-clip: -moz-initial; -moz-background-inline-policy: -moz-initial; -moz-background-origin: -moz-initial; background: rgb(255, 159, 159) none repeat scroll 0% 50%; border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; height: 15.75pt; padding: 0mm; width: 44.9pt;" width="60"><div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 8pt;">Cao</span><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"></span></span></div>
</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><b><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">TỔNG KẾT</span></b></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"><span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;">Giá
trị mà RAID mang lại cho hệ thống là không thể phủ nhận - sự an toàn,
hiệu năng cao hơn tùy cấu hình. Thực tế cho thấy RAID 0 và 0+1 được ưa
chuộng nhất trong môi trường gia đình. RAID 0 nhanh nhất nhưng cũng nguy
hiểm nhất, chỉ cần một trục trặc là coi như mọi chuyện chấm dứt. Trong
khi đó RAID 1 mặc dù đem lại khả năng bảo đảm an toàn thông tin nhất
nhưng cũng thường đem lại cho người dùng cảm giác lãng phí (chi tiền cho
2 ổ cứng mà hiệu năng và dung lượng chỉ được 1). RAID 5 đem lại hiệu
năng cũng như độ an toàn cao nhưng thiết bị điều khiển thường khá đắt,
đó là chưa kể đến số tiền chi cho ổ cứng cũng nhiều hơn nên ít người
quan tâm trừ khi công việc cần đến. Chính vì thế, một số người dùng lại
quay sang hướng sử dụng các ổ đĩa SCSI để giải quyết vấn đề hiệu năng/an
toàn thông tin, tuy nhiên chi phí cho một hệ thống SCSI loại tốt có thể
còn đắt hơn nữa.</span></span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-size: x-small;"> </span></div>
<div class="MsoNormal" style="text-align: justify;">
<span style="font-family: Arial; font-size: 10pt;"><span style="font-size: x-small;">Nếu
để ý kĩ hơn, chúng ta sẽ thấy chuẩn IDE có nhiều vấn đề ví dụ các ổ đĩa
không được thiết kế để chạy liên tục (rất quan trọng đối với các hệ
thống máy chủ), dây cáp ATA hiện tại còn quá cồng kềnh nên khi sử dụng
nhiều ổ đĩa sẽ dẫn tới hiện tượng chật kín case và trong trường hợp xấu
nhất, nhiệt lượng tỏa ra sẽ dẫn tới trục trặc hệ thống. Nhưng với công
nghệ ngày càng phát triển và những chuẩn mới như SATA ra đời, chắc chắn
RAID sẽ có một tương lai tươi sáng và trở thành người bạn đồng hành lý
tưởng cho các hệ thống máy tính cá nhân cao cấp.</span></span></div>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-39543817615368195902012-03-14T20:57:00.002-07:002012-03-14T20:57:16.284-07:00Hướng dẫn cách phục hồi dữ liệu ổ cứng bị Format, Ghost, Xóa nhầmHôm nay tôi sẽ post 1 bài, có thể nói là phá lệ một chút, đó là về 1 <span style="text-decoration: underline;">phần mềm</span> có Key Crack. Bài này tôi viết cũng lâu rồi, và mặc dù nó là hàng lậu, không <span style="text-decoration: underline;">bản quyền</span>,
nhưng mình vẫn quyết định post lên vì thực sự nhiều bạn sẽ cần. Lưu ý:
đây là phần mềm mà mình đã sử dụng, so sánh và thấy là đáng dùng nhất,
mặc dù tiếng của nó không nổi, thậm chí có thể nói là chìm, nhưng nó
chính là HÀNG ĐỘC!
<br />
<h1>
<strong>Hướng dẫn cách phục hồi dữ liệu ổ cứng bị Format, Ghost, Xóa nhầm</strong></h1>
Việc <span style="text-decoration: underline;">phục hồi</span> <span style="text-decoration: underline;">dữ liệu</span>
là cực chẳng đã, tuy nhiên cũng không ít lần chúng ta phải làm việc
này. Phải công nhận việc này không hề đơn giản với đa số mọi người, nhất
là khi không có sẵn <span style="text-decoration: underline;"><a href="http://bb.com.vn/pro/download-virus/congcu-tienich.html">công cụ</a></span>
mạnh trong tay. Vậy công cụ nào là mạnh? Tất nhiên chúng ta không kể
đến các công cụ phần mềm – phần cứng chuyên dụng của các trung tâm cứu
dữ liệu chuyên nghiệp (giá thành khá cao và tính tiền theo dung lượng dữ
liệu được cứu).<br />
Vì sao dữ liệu xóa đi rồi mà bạn còn có thể khôi phục lại? Nhiều bạn
hỏi mình câu này. Đó là vì nếu xóa dữ liệu theo cách thông thường (cho
vào thùng rác rồi empty hay bấm Shirft + Delete), thì dữ liệu chưa bị
xóa di khỏi đĩa cứng đâu, đơn giản chỉ là vùng dữ liệu đó được “đánh
dấu” là đã xóa, để cho phép ghi đè dữ liệu khác lên trên.<br />
<strong>Vậy ở đây chúng ta sẽ bàn đến các phần mềm khôi phục dữ liệu nào là mạnh, là tốt?</strong><br />
Những cái tên thường được nhắc tới (ít nhất là hay được nhắc tới tại
Việt Nam) chắc hẳn là Getdataback Recovery (NTFS, FAT), Recovery my
file, EASEUS Data Recovery Wizard… Chúng rất nổi và thường được khuyên
sử dụng khi bị mất dữ liệu. Còn mấy thằng như Recuva, Tuneup undelete,
Glary Undelete…mình nói thẳng, chỉ là bọn lìu tìu không đáng nhắc đến,
và tất nhiên không nên sử dụng, nhất là trong các tình huống nặng. Bởi
vì, một trong những yêu cầu để cứu được nhiều dư liệu là chưa có dữ liệu
ghi đè lên, và chưa bị chương trình khôi phục dữ liệu nào khác quét bề
mặt ổ đĩa. Càng sử dụng nhiều chương trình Recovery thì khả năng dữ liệu
được cứu càng thấp.<br />
Những phần mềm đình đám ở trên được các bảng review đánh giá khá cao
và thực tế chúng cứu được dữ liệu khá tốt, nhiều bạn đã hài lòng về nó.
Tuy nhiên, mình không tin vào những bảng review đó lắm, dù là của “Tây”
hay của “ta”. Sờ tận tay, day tận trán vẫn hơn nhỉ?<br />
Để test khả năng khôi phục dữ liệu, ta sẽ thử với trường hợp khó nhất
(trong việc đánh mất dữ liệu thông thường), đó là GHOST NHẦM. Thậm chí
là ghost mất luôn partition. Bởi vì khi ghost, ngay lập tức dữ liệu đã
bị ghi đè lên, nên rất khó recovery được.<br />
<strong>Với Getdataback Recovery, cảm nhận của mình là thằng này có
tốc độ recovery khá là chậm, nhưng không hề gì, khôi phục dữ liệu là
phải kiên nhẫn.</strong> Tuy nhiên, nó sắp xếp các dữ liệu quét được khá
lằng nhằng, không trực quan một tẹo nào. Khả năng khôi phục dữ liệu khi
ghost nhầm của nó cực kỳ kém, nếu không muốn nói là bạn sẽ thất vọng vì
chẳng cứu được tẹo gì mà lại mất thời gian. Còn EASEUS Data Recovery
thì khôi phục khá được, nhưng nhiều file doc không đọc được nữa, hay có
những đoạn nhạc bị nhầm từ bài này sang bài kia, nghe rất buồn cười.<br />
<strong>Và thật bất ngờ, mình đã test một phần mềm không mấy đình
đám, nhưng kết quả lại cực kỳ khả quan. Đó là Nucleus Kernel FAT and
NTFS.</strong> Phần mềm này có tốc độ khôi phục nhanh đáng kinh ngạc,
nhưng những gì nó lấy lại được cho bạn khiến bạn phải thán phục! Thậm
chí mất Partition rồi nó còn hiện lại được cho bạn recovery. Tên, vị trí
các file và thư mục được khôi phục gần như là giữ nguyên nên bạn rất dễ
lấy lại những gì mình cần.<br />
Một phiên bản khá cũ của nó nhưng mình rất kết là phiên bản 4.03. Nói
chung đây chính là phần mềm mà các bạn cần khi bị mất dữ liệu, đặc biệt
là format và ghost nhầm, miễn là các bạn đảm bảo không ghi đè dữ liệu
mới lên, thì khả năng khôi phục đến trên 90% là hoàn toàn có thể! Giao
diện chương trình như bên dưới:<br />
<div class="img_caption none" style="float: none; width: 330px;">
<img alt="Giao diện chương trình Nucleus Kernel FAT and NTFS" border="0" class="caption" height="230" src="http://bb.com.vn/pro/images/dichvu/1/huong-dan-cach-phuc-hoi-du-lieu-o-cung-bi-format-ghost-xoa-nham.jpg" title="Giao diện chương trình Nucleus Kernel FAT and NTFS" width="330" /><div class="img_caption">
Giao diện chương trình Nucleus Kernel FAT and NTFS</div>
</div>
<h3>
<strong>Bước 1:</strong></h3>
<ul>
<li>Chọn ổ đĩa cần scan ở bên trái</li>
<li>Chọn Advance Scan để quét sâu ổ đĩa cứng (mặc dù việc này có thể tốn
thời gian hơn Standard Scan, nhưng kết quả thu được sẽ hoàn hảo hơn).
Mặc dù vậy, nếu bạn chọn Standard scan, kết quả cũng không đến nỗi tệ.</li>
<li>Bấm next để chuyển qua bước tiếp theo.</li>
</ul>
<h3>
<strong>Bước 2:</strong></h3>
<ul>
<li>Chọn phân vùng (partition) cần khôi phục. Trường hợp bạn ghost nhầm
thành 1 ổ C duy nhất thì hãy bấm vào Search Partition, nó sẽ tìm lại các
partition (ổ D, E) cũ trước khi bị mất.</li>
<li>Bấm icon NEXT để bắt đầu khôi phục.</li>
</ul>
<h3>
<strong>Bước 3:</strong></h3>
<ul>
<li>Sau khi quá trình scan kết thúc, bạn chuyển qua quá trình lưu lại các file đã được cứu.</li>
<li>Bên trái là tên các thư mục có trong phân vùng bị mất, bên phải là các file, thư mục trong thư mục được chọn ở bên trái.</li>
</ul>
<strong>Ta có các nút công cụ như đánh dấu trong hình dưới đây, tương ứng với:</strong><br />
<ul>
<li>Khôi phục thư mục/file được chọn</li>
<li>Khôi phục tất cả phân vùng</li>
<li>Lưu snapshot của lần khôi phục này để lần sau load lên là ta không phải thực hiện bước 1, 2 nữa.</li>
<li>Load snapshot đã lưu lần trước.</li>
</ul>
Cuối cùng: các bạn chỉ việc tải file và làm theo hướng dẫn. <a href="http://www.mediafire.com/?96a76zup0o0a13k" target="_blank">Download</a> phần mềm tại đây: <strong></strong><br />
<span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-44723333109563160452012-03-14T20:34:00.001-07:002012-03-14T20:35:35.020-07:00Phần mềm phục hồi dữ liệu laptop DiskGetor Data Recovery Free<div align="justify">
DiskGetor Data Recovery là phần mềm <b>laptop</b>
khôi phục dữ liệu rất mạnh, có thể khôi phục lại dữ liệu đã bị xóa, dữ
liệu bị mất, bị hư hỏng, dữ liệu đã bị định dạng. Chương trình cũng có
thể phục hồi dữ liệu từ các định dạng đĩa cứng, ổ cứng bị hỏng, ổ cứng
đã Ghost, đĩa cứng đã format, USB. Với việc sử dụng các công cụ cứu dữ
liệu tốt nhất của chương trình bạn có cứu các dữ liệu bị mất (Word,
Excel, PowerPoint,... các tài liệu văn phòng quan trọng sau khi các tập
tin này bị xóa hoặc định dạng) từ đĩa cứng, thẻ nhớ, USB. DiskGetor Data
Recovery sẽ rất có ích trong việc phục hồi dữ liệu từ định dạng phân
vùng, phân vùng bị mất, repartition, thay đổi phân vùng, bảng phân vùng
bị thiệt hại hoặc hư hỏng của bạn.</div>
<div align="center">
<img alt="Phần mềm phục hồi dữ liệu laptop DiskGetor Data Recovery Free - thegioilaptop.com.vn" height="" src="http://www.thegioilaptop.com.vn/images/stories/phanmem/diskgetor_data_recovery.jpg" title="Phần mềm phục hồi dữ liệu laptop DiskGetor Data Recovery Free - thegioilaptop.com.vn" width="" /></div>
<div align="justify">
<br />
<u><b>Link Download: <a href="http://downloadphanmem.thegioilaptop.com.vn/phanmem/diskgetor_unlimited.rar" target="_blank" title="DiskGetor Data Recovery Free">DiskGetor Data Recovery Free</a></b></u> </div>
<span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-50824122497388821052012-03-14T19:53:00.000-07:002012-03-14T20:12:17.339-07:00Cách cứu những dữ liệu quan trọng trên ổ đĩa đã format<span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">Sau một thời gian sử dụng, máy tính của bạn
gặp sự cố không khởi động được vào Windows. Theo thói quen, bạn sử dụng
một dĩa boot từ MS DOS format ổ đĩa C để bắt đầu tiến trình cài đặt lại
Windows, nhưng trước đó lại quên không kiểm tra ổ đĩa C được định dạng
theo chuẩn hệ thống tập tin nào (FAT32 hay NTFS).<br /><br />Sau đó, bạn
bỗng chợt nhận ra một sự thật phũ phàng là ổ đĩa mình vừa format không
phải là ổ đĩa C mà lại là ổ đĩa D có chứa rất nhiều dữ liệu quan trọng !
Nguyên nhân của sự cố này là do trong môi trường MS DOS, hệ thống không
nhận ra những ổ đĩa được định dạng theo hệ thống tập tin NTFS (tức ổ
đĩa C), cho nên đã format "nhầm" sang ổ đĩa D có hệ thống tập tin FAT32.
Làm cách nào để khôi phục lại những dữ liệu quý giá đã mất? <br /><br />Có khá nhiều đáp án cho câu hỏi này, nhưng giải pháp thuyết phục nhất nằm trong phần mềm Nucleus Kernel for FAT and NTFS (NK). <br /><br />NK
được Hãng Nucleus Technologies tích hợp sẵn một thuật toán siêu cấp
giúp bạn cứu hộ những dữ liệu tưởng chừng đã mất trên ổ đĩa bị xóa, bị
hư hỏng do sự phá hoại của virus hoặc do "tai nạn" format nhầm. Điều đặc
biệt là NK có khả năng khôi phục dữ liệu trên ổ đĩa đã mất boot sector,
master boot record hay file allocation table, thậm chí cả ổ đĩa đã định
dạng theo một hệ thống tập tin khác. Phiên bản mới nhất NK 4.03 có dung
lượng 2.03 MB, tương thích với mọi Windows, hỗ trợ cho những ổ đĩa định
dạng theo hệ thống tập tin FAT16, FAT32, NTFS, HPFS, NTFS5. Bạn có thể
tải về bản đầy đủ + số đăng ký tại đây <a href="http://www.mediafire.com/?96a76zup0o0a13k" target="_blank"><span style="color: mediumblue;">download</span></a>.<br /><br />1.
Từ giao diện chính của NK, bạn bấm vào biểu tượng Storage Device trong
phần cửa sổ phía bên trái nhằm giúp chương trình nhận dạng ổ cứng của
bạn. Tại mục Scan Type, chương trình sẽ đưa ra hai tùy chọn là Standard
Scan và Advanced Scan. Nếu dữ liệu bị mất do xóa nhầm, bạn đánh dấu ở
mục Standard Scan; còn nếu dữ liệu bị mất do tai nạn format nhầm ổ dĩa,
bạn đánh dấu ở mục Advanced Scan. Khi chọn xong, bạn bấm vào nút tròn có
hình mũi tên (phía dưới góc phải của giao diện).<br /><br />2. Trong phần
cửa sổ phía bên trái, bạn bấm chọn ổ đĩa chứa những dữ liệu cần cứu hộ.
Kế đến tại mục Select File System, bạn phải chọn chính xác hệ thống tập
tin của ổ đĩa này (đúng với hệ thống tập tin lúc ổ đĩa bị format). Nếu ổ
đĩa có dung lượng khá lớn, bạn có thể giới hạn phạm vi tìm kiếm dữ liệu
bằng cách nhập vào giá trị xác định tại hai mục Start Sector và End
Sector. Nút bấm Search Partiton sẽ giúp bạn tìm nhanh những ổ đĩa đang ở
trạng thái ẩn (bị mất). Sau đó, bấm vào nút tròn có hình mũi tên để
chương trình bắt đầu tìm kiếm những dữ liệu đã mất. <br /><br />3. Khi quá
trình tìm kiếm hoàn tất, bạn bấm chuột vào ổ đĩa vừa tìm trong phần cửa
sổ phía bên trái và bấm tiếp vào nút tròn có hình mũi tên để chuyển sang
bước cuối cùng.<br /><br />4. Ở bước này, bạn bấm phải chuột trong phần
cửa sổ phía phải, chọn thẻ Recover All để khôi phục lại toàn bộ dữ liệu
đã mất. Trong hộp thoại xuất hiện, bạn chọn nơi để lưu dữ liệu, nhưng
lưu ý là không được lưu trên ổ đĩa format trước đó. Nếu bạn chỉ muốn
khôi phục lại một số tập tin quan trọng thì nên sử dụng nút bấm có hình
chiếc kính lúp trên thanh công cụ (hoặc bấm phải chuột và chọn dòng lệnh
Find Files) để nhanh chóng tìm thấy những tập tin quan trọng đó. Tiếp
theo, bạn chọn chúng, bấm phải chuột, chọn dòng lệnh Recover Selected và
trong hộp thoại xuất hiện, tìm nơi để lưu lại. <br /><i><br />Lưu ý</i>:
Tỷ lệ khôi phục dữ liệu thành công của NK là rất cao nếu dữ liệu trên ổ
đĩa bị format chưa bị ghi đè lên bởi những dữ liệu mới.</span><span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-76156952358784474822012-03-14T19:24:00.001-07:002012-03-14T19:24:18.437-07:00Tạo hệ thống dual boot của Windows 7 và Windows 8<span style="color: #333333;"><strong>Sự xuất hiện chính thức của </strong></span><a href="http://cafechieu23.blogspot.com/search/label/windows%208" target="_blank"><span style="color: blue;"><strong>Windows 8</strong></span></a><span style="color: #333333;"><strong> trong thời gian gần đây đã khiến cho người sử dụng tò mò về hệ thống tính năng và giao diện vô cùng mới mẻ của hệ điều hành này</strong></span>.
Nhưng chắc chắn rằng phải còn rất lâu nữa chúng ta mới có thể “từ bỏ”
Windows 7 hoặc XP để chuyển sang Windows 8. Trong bài viết dưới đây,
chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo hệ thống dual boot giữa Windows 7
và 8 theo cách hết sức đơn giản và dễ dàng.
<br />
<h2>
1. Tạo VHD:</h2>
Để thực hiện việc này, các bạn mở mục <strong>Run </strong>(<strong>Windows + R</strong>), gõ <strong>diskmgmt.msc</strong> và nhấn <strong>Enter</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="Gõ diskmgmt.ms" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-02.jpg" /></div>
Bảng điều khiển <strong>MMC</strong> hiển thị, và tại đây các bạn sẽ thấy tiện ích <strong>Disk Management</strong> đi kèm:<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-03.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="Disk Management" border="0" height="533" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-03.jpg" width="600" /></a></div>
Và để tạo mới VHD, nhấn menu <strong>Action </strong>trên thanh Toolbar, sau đó chọn <strong>Create VHD</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-04.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="Sử dụng chức năng" border="0" height="564" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-04.jpg" width="600" /></a></div>
Chọn thư mục lưu trữ cho file VHD, khởi tạo dung lượng ban đầu (tối thiểu là 20 GB), và các bạn nên chọn chế độ <strong>Fixed Size</strong> để tăng hiệu suất hoạt động:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="Chọn chế độ Fixed Size" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-05.jpg" /></div>
Sau đó, <strong>Windows</strong> sẽ tiến hành tạo file <strong>VHD</strong>. Diễn biến quá trình này sẽ được hiển thị đầy đủ và chính xác trên thanh <strong>Status Bar</strong> của <strong>MMC snap-in</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-06.jpg" /></div>
Khi hoàn tất, file ổ cứng ảo này sẽ được liệt kê trong danh sách <strong>Partition</strong> tại cửa sổ <strong>Disk Management</strong>. Nhấn chuột phải vào file <strong>VHD </strong>đó và chọn <strong>Initialize Disk</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="Initialize Disk" border="0" height="577" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-07.jpg" width="629" /></div>
Giữ nguyên chế độ <strong>MBR(Master Boot Record)</strong> và nhấn <strong>OK</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="Chọn MBR(Master Boot Record)" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-08.jpg" /></div>
Bước tiếp theo ở đây là tạo <strong>Volume </strong>trên phân vùng đó. Nhấn chuột phải vào phân vùng màu đen và chọn <strong>New Simple Volume:</strong><br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="Tạo New Simple Volume" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-09.jpg" /></div>
Giữ nguyên các tùy chọn mặc định trong cửa sổ Wizard hiển thị tiếp theo, các bạn có thể thay đổi <strong>Volume</strong> thành Windows 8, sau đó nhấn <strong>Next > Finish</strong> để kết thúc:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-10.jpg" /></div>
Và file VHD của chúng ta đã có thể hoạt động như 1 phân vùng ổ cứng thật:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-11.jpg" /></div>
<h2>
2. Cài Windows 8 trên phân vùng VHD:</h2>
Việc đầu tiên cần làm ở đây là mở <strong>PowerShell </strong>(<strong>Start Menu >All Programs >Accessories >Windows Powershell</strong>) dưới quyền <strong>Administrator</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-12.jpg" /></div>
Khi <strong>PowerShell</strong> khởi động, các bạn cần phải thay đổi chính sách thực thi để cho phép tài khoản người dùng chạy đoạn script cần thiết. Gõ lệnh “<strong>Set-ExecutionPolicy RemoteSigned</strong>”, hệ thống sẽ hiển thị thông báo với nhiều tùy chọn, nhấn <strong>Y</strong> và nhấn <strong>Enter </strong>để xác nhận. Và sau khi hoàn tất, giữ nguyên cửa sổ <strong>PowerShell</strong> như lúc ban đầu:<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-13.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="" border="0" height="309" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-13.jpg" width="600" /> </a></div>
<div style="text-align: center;">
iếp theo, tải đoạn mã <strong>Install-WindowsImage.ps1</strong> trực tiếp từ <a href="http://archive.msdn.microsoft.com/InstallWindowsImage/Release/ProjectReleases.aspx?ReleaseId=2662" target="_blank">Microsoft</a> hoặc tại <a href="http://www.mediafire.com/?725r2reexos6i38" target="_blank">MediaFire</a>, sau đó copy vào ổ C hoặc bất kỳ thư mục nào khác trên ổ cứng:
</div>
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-14.jpg" /></div>
Nhấn chuột phải vào file đó và chọn <strong>Properties</strong>, nhấn nút <strong>Unblock </strong>như hình dưới:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-15.jpg" /></div>
Và kết hợp file *.ISO của <strong>Windows 8 Consumer Preview</strong> được download tại <a href="http://download.com.vn/system/other/37241_windows-8-consumer-preview.aspx" target="_blank">đây</a>, sau đó quay trở lại <strong>PowerShell</strong> và gõ lệnh “<strong>CD C:\</strong>”<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-16.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="" border="0" height="309" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-16.jpg" width="600" /></a></div>
Tiếp theo, gõ thêm lệnh như dưới đây:<br />
<div style="margin-left: 40px;">
<span style="color: #993300;"><em><span style="font-family: Courier New;">.\Install-WindowsImage.ps1 –WIM D:\Sources\Install.wim –Apply –Index 1 –Destination I:\</span></em></span></div>
Các bạn nên để ý và thay thế ký tự ổ đĩa với ký tự trong bài thử nghiệm này (đằng sau tham số <strong>–WIM</strong>). Sau đó nhấn Enter:<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-17.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="" border="0" height="292" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-17.jpg" width="600" /></a><span style="color: #3366ff;">Ổ E ở đây là phân vùng VHD được tạo ở bước trên</span></div>
Khi hoàn tất, hệ thống sẽ hiển thị thông báo như hình dưới:<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-18.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="" border="0" height="292" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-18.jpg" width="600" /></a></div>
Sau đó, mở <strong>Command Prompt</strong> và gõ lệnh <strong>bcdboot.exe I:\Windows</strong> (giả sử rằng I là ổ đĩa cài <strong>Windows 8</strong>):<br />
<div style="text-align: center;">
<a class="_lightBox" href="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-19.jpg" title="Ảnh lớn"><img align="absMiddle" alt="" border="0" height="315" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-19.jpg" width="600" /></a></div>
Và khi khởi động hệ thống trong lần tiếp theo, Windows sẽ hiển thị màn hình lựa chọn hệ điều hành mới như hình dưới:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-20.jpg" /></div>
<h2>
3. Chia sẻ dữ liệu:</h2>
Việc cuối cùng cần xử lý ở đây là thay đổi chế độ sử dụng và chia sẻ
file giữa 2 hệ điều hành. Để khởi động trực tiếp vào quá trình cài đặt <strong>Windows 8</strong>, các bạn chuyển tới thư mục tài khoản theo đường dẫn:<br />
<div style="margin-left: 40px;">
<span style="color: #993300;"><em><span style="font-family: Courier New;">C:\Users\[Tên tài khoản]</span></em></span></div>
Nhấn chuột phải vào thư mục <strong>Contacts </strong>và chọn <strong>Properties </strong>từ <strong>Context Menu</strong>, chọn tab <strong>Location</strong> và nhấn nút <strong>Move</strong>:<br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-21.jpg" /></div>
Tiếp theo, chuyển tới thư mục <strong>Contacts </strong>trên phân vùng chứa <strong>Windows 7:</strong><br />
<div style="text-align: center;">
<img align="absMiddle" alt="" border="0" src="http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/032012/15/dualbootwindows78-22.jpg" /></div>
Nhấn OK, và hệ thống sẽ tự động chuyển dữ liệu giữa 2 vị trí đó. Các
bạn chỉ cần thực hiện lại thao tác trên với những thư mục sau: <strong>Desktop, Downloads, Favorites, Links, My Documents, My Music, My Pictures và My Videos</strong>. Rât đơn giản và dễ dàng, chúc các bạn thành công!<br />
<div style="text-align: center;">
<br /></div>
<span class="fullpost"></span><br />
<span class="fullpost"></span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-13000739673340670182012-03-06T22:03:00.003-08:002012-03-06T22:03:26.411-08:00Recovery Data Phần 1 (cứu dữ liệu trong Windows)<span style="font-size: x-small;"><span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Cứu dữ liệu bị mất được
rất nhiều người quan tâm nhưng cách thực hiện ra sao thì không nhiều
người biết. Trong hai bài viết tới tôi sẽ giới thiệu với các bạn các
phương pháp cứu dữ liệu bị mất trong những tình huống khác nhau, sử dụng
các công cụ cứu dữ liệu khác nhau tuỳ trong từng trường hợp, hơn nữa có
sự so sánh giữa các công cụ đó với nhau sử dụng kết hợp trong những
tình huống cụ thể dưới đây:</div>
<div align="justify">
- Xoá mất dữ liệu quan trọng</div>
<div align="justify">
- Format mất ổ đĩa chứa dữ liệu quan trọng</div>
<div align="justify">
- Định dạng lại ổ đĩa mất các partition còn lại, xoá mất partition...</div>
</span></span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn các cứu dữ
liệu bị mất trên Windows, hỗ trợ hai định dạng file hệ thống là FAT và
NTFS. Trong bài viết này tôi sử dụng công cụ GetDataBack để cứu dữ liệu
đã bị mất (đây là một tool đứng thứ hạng thứ 3 trong bảng xếp hạng các
tool cứu dữ liệu sở dĩ tôi chọn tool này đáp ứng thời gian cứu nhanh, dễ
sử dụng – sản phẩm đầu bảng là Irecover nhưng thời gian thực hiện rất
lâu) Hai tình huống tôi sẽ giới thiệu trong bài viết này là:</div>
<div align="justify">
- Mất dữ liệu do Format ổ đĩa chứa dữ liệu quan trọng</div>
<div align="justify">
- Xoá mất dữ liệu quan trọng. (cả ở trong thùng rác)</div>
<div align="justify">
Nguyên tắc của quá trình cứu dữ liệu là khi nhỡ tay
format ổ cứng bạn phải để nguyên hiện trạng ổ cứng không copy các thư
mục khác đến đảm bảo dữ liệu không bị ghi đè, bởi khi đã bị ghi đè các
cấu trúc trước sẽ rất khó cứu dữ liệu. Ngoài ra ổ cứng SCSI (có cấu hình
RAID - trên thực tế ổ đĩa này có sẵn giải pháp giải quyết sự cố) cho
máy chủ và ổ cứng bị hỏng phần cơ cũng không thực hiện được theo phương
pháp này.</div>
<strong>
<div align="justify">
Bài viết này tôi chia ra các mục</div>
<div align="justify">
1. Cài đặt:</div>
</strong>
<div align="justify">
Bao gồm cách thức cài đặt và nơi để file crack</div>
<strong>
<div align="justify">
2. Thực hiện cứu dữ liệu trong hai tình huống</div>
<div align="justify">
Phần I. Cài đặt GetBackData</div>
</strong>
<div align="justify">
GetBackData có hai phiên bản cho FAT và NTFS tuỳ
trong từng trường hợp mà bạn sử dụng phiên bản nào, trong bài viết này
tôi giới thiệu với các bạn phiên bản cứu dữ liệu trên định dạng file hệ
thống là NTFS</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000391.JPG" /></div>
<div align="justify">
Để lấy phần mềm này bạn nên google tìm với từ khoá GetDataBack.exe sẽ ra rất nhiều đường link trực tiếp để download.</div>
<div align="justify">
Cài đặt: Nhấn vào file chạy để cài đặt, cứ nhấn Next theo mặc định cho đến lúc finish thì OK</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000392.JPG" /></div>
<div align="justify">
Active: Sau khi cài đặt bạn chạy chương trình này vào help nhấn register điền Key vào khi hiện cửa sổ dưới đây là ok.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000393.JPG" /></div>
<div align="justify">
<strong>Phần II. Tiến hành cứu dữ liệu.</strong> </div>
<div align="justify">
Trong máy tính của tôi có ổ D: với tên Vnexperts Data chứa các dữ liệu quan trọng</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000394.JPG" /></div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000395.JPG" /></div>
<div align="justify">
Và tôi vô tình đã format ổ D đi mất dữ liệu không còn gì và giờ là lúc cần cứu dữ liệu</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000396.JPG" /></div>
<div align="justify">
Trong giao diện của GetDataBack sau khi đã active bạn
nhấn Next để vào chọn các ổ đĩa cần lựa chọn, bạn cần phải lựa chọn địa
điểm lưu tạm thời các gói tin được cứu ra, bởi các gói tin được cứu sẽ
lưu ra đó và bạn cần những tệp tin nào bạn cần phải copy nó ra thì mới
dùng được, lưu ý ổ đĩa chứa thư mục Template đó phải chứa đủ dung lượng
của cả ổ cần cứu dữ liệu, tránh việc ổ chứa dữ liệu tạm thời nhỏ hơn ổ
cần cứu khi đó bạn sẽ không cứu được toàn bộ dữ liệu. Ngoài ra nếu trong
tình huống cứu cả Disk thì ta phải cố một ổ cứng khác và phần này tôi
sẽ trình bày ở bài viết sau.</div>
<div align="justify">
Ở đây tôi chứa các file lấy lại được vào thư mục E:\Store Template for Recover VNE Data\</div>
<div align="justify">
Một lưu ý nhỏ nữa đó là nơi chứa các file tạm thời
này không được ở trên ổ cứng cần cứu dữ liệu bởi như vậy dữ liệu có cứu
được cũng sẽ không đọc được</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000397.JPG" /></div>
<div align="justify">
Bước tiếp theo bạn chọn partition cần cứu dữ liệu ở đây đó là ổ D tôi chọn ổ D nhấn Next để bắt đầu cứu dữ liệu</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000398.JPG" /></div>
<div align="justify">
Bước tiếp theo tôi chọn tìm toàn bộ dữ liệu của partition này chọn Next để bắt đầu quá trình tìm kiếm và cứu dữ liệu</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000399.JPG" /></div>
<div align="justify">
Giao diện hiển thị % thời gian còn lại của quá trình cứu dữ liệu</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000400.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi quá trình tìm kiếm hoàn thành chúng ta nhấn Next để bắt đầu cho chương trình tổng hợp các file đã lấy được</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000401.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi quá trình thực hiện thành công tôi được kết
quả như sau, nhưng bạn chưa nên mừng sớm bởi tôi không còn thấy thư mục
"Vnexperts Current Project" ở đâu cả, còn thư mục Vnexperts tôi nhìn
thấy vẫn còn nguyên vẹn dữ liệu</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000402.JPG" /></div>
<div align="justify">
Những thư mục còn nguyên vẹn dữ liệu bạn hãy chuột
phải vào copy vào một ổ cứng khác, cái quan trọng là dữ liệu vẫn còn và
có khả năng cứu được, vậy một vấn đề đặt ra hiện nay là tìm ra các file
còn lại trong mục "Vnexperts Current Project" tôi nghĩ ra "ồ hình như
trong chương trình cho tính năng tìm kiếm và tôi có một file với tên là
"MCSA-Cousre.doc" vừa hôm qua tôi viết ra, giờ tôi vào cửa sổ tìm kiếm
trong thư mục tôi tìm với từ khoá MCSA-Cousre.doc kết quả ra: nó nằm ở
trong mục \\Windows\System32\Driver. Bạn nên biết rằng cứu dữ liệu các
dữ liệu có thê nằm ở đâu đó và quan trọng là kỹ thuật tìm kiếm của bạn</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000403.JPG" /> </div>
<div align="justify">
Giờ tôi vào thư mục đó ồ có toàn bộ dữ liệu của thư
mục "Vnexperts Current Project" của tôi trong thư mục
\\Windows\System32\Driver tôi kick chuột phải vào thư mục đó và copy vào
một ổ khác của tôi.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000404.JPG" /></div>
<div align="justify">
Và thế là toàn bộ dữ liệu cần thiết trong ổ nhỡ tay
format mất của tôi vẫn còn nguyên. Nhưng một người bạn của tôi nghe nói
là tôi có thể cứu được dữ liệu mang một ổ cứng đến tôi phát hiện ra một
điều không còn cả định dạng partition hỏi ra mới biết ông bạn tôi khi
đang định dạng ổ cứng thì mất điện thế là mất luôn cả các partition chứa
dữ liệu quan trọng khác. Và tôi đành bó tay nếu chỉ có GetDataBack,
nhưng thật may mắn ngoài tool này còn có tool khác hỗ trợ sự cố này,
trong phần II của bài viết tôi sẽ đề cập tới.</div>
<br />
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-60597959268225346182012-03-06T21:33:00.003-08:002012-03-06T21:33:35.347-08:00Step by Step Cài đặt Exchange Server 2003<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Bạn đã có những hiểu biết về DNS, IIS,
Active Directory và các ứng dụng khác của Windows Server 2003 vậy bạn
đã khi nào nghĩ đến ý nghĩa lớn nhất của những dịch vụ đó là gì chưa? Đó
chính là Mail Server, ứng dụng kết hợp hầu hết cách dịch vụ của Windows
Server 2003 tạo nên một hệ thống Mail thống nhất. Những nhà quản trị
mạng giành hầu hết thời gian vào vấn đề gì? Đó chính là về giải pháp
Mail cho doanh nghiệp. Trong bài viết này tôi sẽ trình bày với các bạn
cài đặt máy chủ Mail Server sử dụng phần mềm Microsoft Exchange 2003.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Yêu cầu phần cứng cài đặt Exchange Server 2003 khá cao đặc biệt là RAM phải >= 512 MB.</div>
<div align="justify">
<strong>Các bước tiến hành cài đặt máy chủ Mail Server.</strong></div>
<div align="justify">
1. Cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003.</div>
<div align="justify">
2. Cài đặt Antivirus.</div>
<div align="justify">
3. Update Windows, Update Antivirus, Disable các
service không cần thiết, cấu hình Group Policy nâng cao tính bảo mật.
Enable Firewall chỉ cho phép các Service cần thiết.</div>
<div align="justify">
4. Cài đặt DNS, cấu hình DNS (toàn bộ phần này bạn có thể vào google tìm với từ khoá: site:vnexperts.net nhung van de DNS).</div>
<div align="justify">
5. Cài đặt IIS, và các component: SMTP, NNTP, ASP.NET.</div>
<div align="justify">
6. Cài đặt Active Directory. (trong loạt bài viết về Active Directory trên trang vnexperts.net).</div>
<div align="justify">
7. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003.</div>
<div align="justify">
8. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 trên một máy chủ khác (Additions).</div>
<div align="justify">
<strong>Trong bài viết này tôi sẽ trình bày:</strong></div>
<div align="justify">
1. Cài các Component</div>
<div align="justify">
2. Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003.</div>
<div align="justify">
<strong>Phần I. Chuẩn bị cài Exchange Server 2003.</strong></div>
<div align="justify">
Để bắt đầu cài đặt Exchange yêu cầu bạn đã cài đặt DNS, Active Directory hoàn chỉnh rồi.</div>
<div align="justify">
Cho đĩa CD cài đặt Microsoft Exchange Server 2003 tìm file Setup.exe chạy</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001081.JPG" /></div>
<div align="justify">
Chạy File Setup.exe được cửa sổ sau: Tôi chọn Exchange Deployment Tools để bắt đầu quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ này bạn hoàn toàn có thể xem các hướng
dẫn về Exchange Server phía bên trái cửa sổ từ phiên bản, các thư viện,
các công cụ …</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="404" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001082.JPG" width="449" /></div>
<div align="justify">
Nhấn vào Deployment Tools được cửa sổ sau: Chọn Deploy the First Exchange 2003 Server.</div>
<div align="justify">
Bạn chọn Options Install Exchange 2003 on additions
Server khi muốn cài một máy chủ Exchange khác có vai trò tương tự như
máy chủ đầu tiên. Cái này vai trò tương tự như Additions của máy chủ
Domain Controller.</div>
<div align="justify">
Trong phần này tôi chọn Options đầu tiên cài đặt máy chủ Exchange đầu tiên. Để bắt đầu cài đặt</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="376" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001083.JPG" width="448" /></div>
<div align="justify">
Sau khi chọn Deploy the First exchange 2003 server tôi được cửa sổ dưới đây:</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ này hệ thống cho phép bạn lựa chọn các thuộc tính:</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ làm việc với phiên bản Exchange 5.5</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ làm việc với Exchange 5.5, Exchange 2000</div>
<div align="justify">
- Hay Update một hệ thống Exchange 2000 lên Exchange 2003</div>
<div align="justify">
- Cài đặt một hệ thống Exchange 2003 mới hoàn toàn -> Tôi chọn Options này bởi đây là máy chủ Exchange đầu tiên của tôi.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="371" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001084.JPG" style="height: 371px; width: 451px;" width="474" /></div>
<div align="justify">
Sau khi chọn Options New Exchange 2003 Installation tôi được cửa sổ dưới đây:</div>
<div align="justify">
- Đây chính là cửa sổ yêu cầu các thành phần cần phải cài đặt trước khi cài đặt Microsoft Exchange 2003.</div>
<div align="justify">
- 1 – Windows yêu cầu phải là Windows Mới hơn windows
server 2000, tôi hoàn toàn thoả mãn bởi tôi cài đặt từ Windows Server
2003.</div>
<div align="justify">
- 2 – Cài đặt các component như: IIS, NNTP, SMTP, ASP.NET</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="320" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001085.JPG" style="height: 320px; width: 451px;" width="460" /></div>
<div align="justify">
Vào Controll Panel à Add or Remove Programs à chọn Add/Remove Windows Component.</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ Add or Remove Windows Components chọn Application Server chọn tiếp IIS, ASP.NET, SMTP, NNTP.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="391" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001086.JPG" style="height: 391px; width: 455px;" width="456" /></div>
<div align="justify">
Sau khi đã có một hệ thống với đầy đủ các Component cần thiết cho hệ thống tôi trở lại phần cài đặt Exchange Server 2003.</div>
<div align="justify">
Trở lại màn hình các bước cài đặt Exchange tôi đã
hoàn thành hai mục là 1, 2 tiếp mục 3 là kiểm tra hệ thống Windows hoạt
động thế nào, máy tính của tôi cài Windows Server 2003 và toàn bộ các
Service được đặt mặc định hoàn toàn phù hợp với cài đặt tôi vượt qua
bước 3.</div>
<div align="justify">
Sang bước thứ 4: nếu máy chủ của tôi cài DNS, Active
Directory và đang kết nối mạng bình thường thì không phải thực hiện bước
này. Bước này để test hệ thống mà thôi, rất cần thiết khi máy chủ cài
Exchange không phải là máy chủ DNS, và Active Directory.</div>
<div align="justify">
Bước 5 tương tự giờ tôi quan tâm đó là bước thứ 6. ForestPrep mở rộng Active Directory để hỗ trợ Exchange Server 2003.</div>
<div align="justify">
Tôi chọn đến file Setup.exe rồi nhấn Run ForestPrep now</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="322" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001087.JPG" style="height: 322px; width: 455px;" width="472" /></div>
<div align="justify">
Sau khi nhấn Run forestprep now sẽ được cửa sổ:</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="381" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001088.JPG" style="height: 381px; width: 454px;" width="461" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để bắt đầy quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="376" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001089.JPG" style="height: 376px; width: 454px;" width="457" /></div>
<div align="justify">
chọn I agree - đồng ý chọn Next để tiếp tục cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="380" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001090.JPG" style="height: 380px; width: 453px;" width="456" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để hệ thống bắt đầu mở rộng Active Directory</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="380" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001091.JPG" style="height: 380px; width: 456px;" width="463" /></div>
<div align="justify">
Đợi khoảng 15 phút để hệ thống hoàn thành tác vụ này.</div>
<div align="justify">
Sau khi hoàn thành ForestPrep tôi phải chạy DomainPrep bước 7 trong quá trình cài đặt Exchange 2003.</div>
<div align="justify">
Làm tương tự như thiết lập ForestPrep</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="322" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001092.JPG" style="height: 322px; width: 444px;" width="431" /></div>
<div align="justify">
Sau khi bước DomanPrep hoàn thành tôi chuyển sang bước thứ 8 bước quan trọng nhất trong quá trình cài đặt Exchange Server 2003.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="319" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001093.JPG" width="447" /></div>
<div align="justify">
Chon Run Setup Now tôi được cửa sổ.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="380" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001094.JPG" width="453" /></div>
<div align="justify">
Để mặc định chọn Next để hệ thống bắt đầu quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
Sau khi nhấn Next được cửa sổ tiếp theo</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="377" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001095.JPG" width="451" /></div>
<div align="justify">
Tôi chọn Option đầu tiên Create a new Exchange
Organization, Option thứ hai để chúng ta Join máy chủ vào một hệ thống
Exchange 5.5 đã có sẵn.</div>
<div align="justify">
Chọn Option đầu tiên nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="379" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001096.JPG" width="449" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để bắt đầu quá trình cài đặt đây là bước
lâu nhất tuỳ thuộc vào cấu hình của máy tính nhưng cũng khoảng 45 phút
với máy của mình.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="377" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001097.JPG" width="457" /></div>
<div align="justify">
Đợi cho hệ thống hoàn thành quá trình cài đăt.</div>
<div align="justify">
Sau khi hệ thống hiển thị hoàn thành quá trình cài
đặt, để khởi động các dịch vụ Mail trong hệ thống bạn phải vào Service
của Windows và bật những Service liên quan tới dịch vụ gửi Mail của
Exchange.</div>
<div align="justify">
Mặc định sau khi cài đặt Exchange chỉ có một dịch vụ duy nhất được khởi động đó là dịch vụ Mail qua HTTP.</div>
<div align="justify">
Vào Administrative Tools à Service sẽ thấy một danh sách các service tôi khởi động các service:</div>
<div align="justify">
POP3 phục vụ mail POP3, SMTP, IMAP4… nếu để thuận tiện tôi khởi động hết những service liên quan tới từ Exchange</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001098.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi đã bật toàn bộ các Service hỗ trợ cho các
dịch vụ Mail khác nhau của Exchange tôi vào giao diện quản trị Exchange:
Start à Microsoft Exchange à Exchange System Manager.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="321" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001099.JPG" style="height: 321px; width: 454px;" width="456" /></div>
<div align="justify">
Ồ thật may mắn tất cả các dịch vụ Mail của tôi hoạt động tốt</div>
<div align="justify">
Nếu giờ tôi tạo ra một User mới bất kỳ trong Active
Directory thì đều có Options đi kèm là có tạo ra một hòm thư cho user đó
không.</div>
<div align="justify">
Muốn vào giao diện check mail kiểm tra qua Web tôi vào địa chỉ như dưới đây</div>
<div align="justify">
Logon bằng User administrator thử gửi một bức thư cho chính tôi và kết quả thật OK</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="404" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001100.JPG" width="458" /></div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-88334974072376006542012-03-06T21:28:00.000-08:002012-03-06T21:28:37.059-08:00Active Directory - Phần 8 – DC vài trò Master<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Active Directory cho phép nhiều máy
chủ Domain Controller hoạt động tương đương, tính năng Replication sẽ tự
động đồng bộ toàn bộ dữ liệu giữa các Domain Controller. Tuy nhiên có
những thuộc tính trong Forest và Domain chỉ có máy chủ Master thì mới có
những tính năng đó. Trong phần này của bài viết tôi sẽ giới thiệu với
các bạn cách thay đổi vai trò Master trong Active Directory.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001011.JPG" /></div>
<div align="justify">
Trong hình vẽ trên thể hiện hệ thống với:</div>
<div align="justify">
1 – Forest đó là vnexperts.net</div>
<div align="justify">
2 – Domain tree đó là: vnexperts.net và vne.com</div>
<div align="justify">
4 – Domain con: mcsa.vnexperts.net và
ccna.vnexperts.net là đomain con của domain tree vnexperts.net;
a.vne.com và b.vne.com là domain con của domain tree vne.com.</div>
<div align="justify">
<strong>Forest Master Role</strong></div>
<div align="justify">
Cả hệ thống trên có một Forest duy nhất là:
vnexperts.net – Và chỉ có một máy chủ Domain Controller trong forest này
hoạt động với vai trò Master, thường là máy chủ cài Active Directory
đầu tiên trên forest. Có hai Vai trò Master trong Forest đó là:</div>
<div align="justify">
- <em>Schema Master Role</em></div>
<div align="justify">
- <em>Domain Naming Master Role</em></div>
<div align="justify">
<em>Schema Master Role</em>: Trong Forest chỉ có máy
chủ đóng vai trò Schema Master mới có khả năng update schema - giản đồ
của Active Directory. Trong Forest khi muốn thay đổi bất kỳ cấu trúc của
Active Directory bạn phải là Schema Master.</div>
<div align="justify">
<em>Domain Naming Master Role</em>: Máy chủ Domain
Controller với vai trò Domain Naming Master sẽ đảm nhiệm việc tạo ra
domain con mới hay remove một domain con…. Tóm lại sẽ hoạt động với chức
năng quản lý tên tạo và xoá domain.</div>
<div align="justify">
<strong>Domain Master Role</strong></div>
<div align="justify">
Mỗi Domain Tree hay Domain con trong Domain Forest
đều có một máy chủ đóng vai trò Master Domain Role. Máy chủ hoạt động
với vai trò Domain Master Role mặc định là máy chủ Domain Controller đầu
tiên của Domain đó. Có 3 Domain Master Role:</div>
<div align="justify">
<em>- Relative Identifier - RID Master</em></div>
<div align="justify">
<em>- Primary Domain Controller – PDC Master</em></div>
<div align="justify">
<em>- Infrastructure Master</em></div>
<div align="justify">
Mỗi Domain chỉ có một máy chủ đảm nhiệm vai trò
Domain Master Role, có thể một máy chủ đảm nhiệm tất cả các tác vụ trên
nhưng bạn có thể gán cho mỗi máy chủ làm một nhiệm vụ trên.</div>
<div align="justify">
<em>RID Master:</em> Mỗi domain trong Forest chỉ có
một Domain Controller đóng vai trò RID Master. Khi một user, một
computers được tạo mới trong active directory thì RID đóng vai trò kiểm
tra tính duy nhất của record đó. Sau đó RID gán cho mỗi thông tin đó một
Security ID.</div>
<div align="justify">
<em>PDC Master:</em> Trong mỗi domain có một PDC
master, khi hệ thống bao gồm các máy chủ domain controller: NT và cả
2003. PDC làm nhiệm vụ cho phép client đổi password, sau đó thực hiện
Replications với các Domain Controller khác trong Domain.</div>
<div align="justify">
<em>Infrastructure Master:</em> Khi đổi tên hay add
một user vào một group nào đó, Infrastructure của Active Directory sẽ
làm nhiệm vụ quản lý user và group. Một user có thể thuộc nhiều group,
một group có thể chứa nhiều user và group khác và quản lý vấn đề đó
thuộc về Infrastructure Master.</div>
<div align="justify">
Trong bài viết này tôi sẽ trình bày với các bạn có
hai tình huống xảy ra khi thay đổi Master của Forest hay của Domain. Để
đơn giản tôi chỉ thực hiện trên forest vnexperts.net không có domain con
hay domain tree, với hai máy chủ domain controller: vne.vnexperts.net
và dc3.vnexperts.net – Forest Master Role và Domain Master Role đều là
vne.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
1. Khi tất cả các Domain Controller đều hoạt động</div>
<div align="justify">
2. Khi Master Server bị hỏng và bạn phải nâng cấp máy thứ cấp lên Master Domain.</div>
<div align="justify">
<strong>I. View Master Role</strong></div>
<div align="justify">
Để xem hiện tại Domain Controller nào đóng vai trò master bạn có thể thực hiện theo cách sau:</div>
<div align="justify">
- Xem RID, PDC, Infrastructure Master role bạn chỉ
cần vào Active Directory Users and Computer chuột phải lên nó chọn
Operations Master</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001012.JPG" /></div>
<div align="justify">
Để xem Forest Master role:</div>
<div align="justify">
- Domain Naming Master Role: vào Administrative Tools
chọn Active Directory Domains and Trusts chuột phải vào nó chọn
Operations Master.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001013.JPG" /></div>
<div align="justify">
- Schema Master Role: Muốn xem được Schema Master
Role bạn phải vào Active Directory Schema Snap-in, thật không may là mặc
định Active Directory Schema Snap-in lại không được tự động cài đặt
cùng với Active Directory. Nhưng bạn có thể cài đặt Snap-In này bằng
cách vào cmd gõ: regsvr32 schmmgmt.dll để cài đặt Snap-in này. Sau hệ
thống báo Success:</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="231" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001014.JPG" style="height: 231px; width: 457px;" width="463" /></div>
<div align="justify">
Vào run gõ mmc trong cửa sổ này chọn file à
add/remove Snap-in chọn Add rồi chỉ đến: Active Directory Schema Snap-in
sau đó chuột phải chọn Operations Master sẽ xem được máy chủ nào là máy
chủ Schema Master.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001015.JPG" /></div>
<div align="justify">
<strong>II. Thay đổi Master khi các Domain Controllers đều đang hoạt động tốt.</strong></div>
<div align="justify">
Tình huống xảy ra khi máy chủ Master được cài đặt
trước với cấu hình máy không cao, không ổn định. Công ty nâng cấp máy
chủ Domain Controller mới và yêu cầu mọi user và group… không được thay
đổi. Khi đó bạn phải chuyển Master Role cho máy chủ mới. Với tình huống
này chúng ta thực hiện tương đối đơn giản.</div>
<div align="justify">
Trong mô hình của tôi có hai máy chủ domain
controller: vne.vnexperts.net và dc3.vnexperts.net hiện tại máy chủ
vne.vnexperts.net là Master role của cả Forest Master và Domain Master.</div>
<div align="justify">
Tôi sẽ chuyển đổi vị trí Master role cho máy chủ dc3.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<strong>a. Đầu tiên tôi nâng Domain Master Role</strong></div>
<div align="justify">
- Bao gồm: RID, PDC và Infrastructure.</div>
<div align="justify">
Vào máy chủ vne.vnexperts.net vào phần Active
Directory User and Computer chuột phải tôi chọn Connect to Domain
Controller rồi lựa chọn connect vào máy chủ dc3.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001016.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn OK rồi tiếp tục chuột phải vào Domain
vnexperts.net chọn Operations Master, ngay trong tab đầu tiên là tab RID
tôi thấy: current Master và Change, nhấn Change để thay đổi RID master
từ máy chủ vne.vnexperts.net sang máy chủ dc3.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001017.JPG" /></div>
<div align="justify">
Thật may mắn quá trình đó thực hiện rất hoàn hảo, cứ
thế tôi tiếp tục chuyển sang tab PDC và Infrastructure chuyển master
sang dc3.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
<strong>b. Nâng Forest Master Role</strong></div>
<div align="justify">
- Như vừa nói ở trên Forest Master role có: Schema Master Role và Domain Naming Master role</div>
<div align="justify">
<strong>Chuyển Domain Naming master</strong></div>
<div align="justify">
Vào máy chủ vne.vnexperts.net à Administrative tools à
Active Directory Domain and Trust chuột phải vào đó chọn Connect to
Domain Controller. Trong cửa sổ tôi chọn máy chủ dc3.vnexperts.net rồi
OK.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001018.JPG" /></div>
<div align="justify">
Tiếp đến tôi chuột phải vào Active Directory Domains
and Trust chọn Operations Master, trong cửa sổ tôi thấy xuất hiện:
Current Master và máy chủ cần chuyển sang là dc3.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001019.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn vào Change và kết quả thật tốt đẹp! Việc chuyển đổi Domain Master Role hoàn toàn thành công.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="406" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001020.JPG" width="414" /></div>
<div align="justify">
<strong>Chuyển Schema Master Role</strong></div>
<div align="justify">
Vào run gõ mmc rồi add snap-in Active Directory Schema vào</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ Active Directory Schema tôi chuột phải
chọn Change Domain Controller, lựa chọn phần Specify Name tôi chọn đến
máy chủ: dc3.vnexperts.net nhấn OK</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001021.JPG" /></div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ Active Directory Schema chuột phải chọn
Operations Master, tôi thấy current master là vne.vnexperts.net máy chủ
cần transfer tới là dc3.vnexperts.net tôi nhấn vào Change.</div>
<div align="justify">
Kết quả thật đúng như mong đợi.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001022.JPG" /></div>
<div align="justify">
Kết thúc phần I này chúng ta hoàn toàn có thể chuyển đổi Master Role của Domain và của Forest.</div>
<div align="justify">
Nhưng tôi có một lưu ý là bạn nên thực hiện theo thứ
tự trên nếu bạn thực hiện bước chuyển đổi master role của Schema luôn sẽ
bị lỗi. Đó là kinh nghiệm thực tế của tôi còn tại sao thì để tôi tìm
hiểu và sẽ trình bày với các bạn ở các bài viết sau.</div>
<div align="justify">
<strong>II. Tình huống khi Master Role bị hỏng.</strong></div>
<div align="justify">
Việc chuyển đổi Master Role khi tất cả các Domain
Controller đều đang hoạt động bình thường là vô cùng đơn giản như tôi
trình bày ở trên, nhưng thật không may đôi khi máy chủ Master Role của
chúng ta bị hỏng không thể khắc phục lại được. Yêu cầu phải nâng cấp một
máy chủ Domain Controller có sẵn trong hệ thống thành máy chủ Master
Role của Forest hay của Domain tuỳ theo yêu cầu của hệ thống.</div>
<div align="justify">
Lưu ý chỉ khi nào máy chủ Master Role thực sự hỏng
bạn mới làm theo phương pháp này, bởi khi bạn tự ý nâng cấp Master Role
cho một máy chủ Domain Controller, khi đó máy chủ Master trước được bật
lên sẽ bị sung nhau bởi hệ thống không thể có hai Master Role.</div>
<div align="justify">
<strong>Seize</strong> – Còn được dịch là chiếm đoạt, và chúng ta sử dụng công cụ này để đoạt quyền Master từ một máy chủ thứ cấp.</div>
<div align="justify">
Trong tình huống 1 tôi đã nâng cấp máy chủ
dc3.vnexperts.net thành máy chủ Master. Giờ tôi tắt máy chủ
dc3.vnexperts.net và thực hiện các bứơc chiếm đoạt quyền master từ máy
chủ vne.vnexperts.net, coi như máy chủ dc3.vnexperts.net hỏng hẳn.</div>
<div align="justify">
Chúng ta dung một tool đó là: ntdsutil</div>
<div align="justify">
<strong><em>Step 1: vào run gõ cmd để vào command line</em></strong></div>
<div align="justify">
<strong><em>Step 2: trong giao diện này gõ ntdsutil trong tools này chúng ta gõ: roles</em></strong></div>
<div align="justify">
<strong><em>Step 3: connect vào máy chủ vne.vnexperts.net (phải sử dụng FQDN như thế này)</em></strong></div>
<div align="justify">
- Gõ connections để vào giao diện kết nối</div>
<div align="justify">
- Gõ connect to server vne.vnexperts.net để kết nối tới máy chủ cần thiết.</div>
<div align="justify">
<em><strong>Step 4: gõ Quit để vào giao diện: fsmo maintenance</strong></em></div>
<div align="justify">
- Gõ Seize Schema Master rồi enter</div>
<div align="justify">
- Gõ Seize Domain Naming Master rồi enter</div>
<div align="justify">
- Gõ Seize RID Master rồi Enter</div>
<div align="justify">
- Gõ Seize PDC rồi Enter</div>
<div align="justify">
- Gõ Seize Infrastructure Master rồi Enter</div>
<div align="justify">
Dưới đây tôi đưa một hình ảnh về việc Seize (chiếm đoạt) Schema Master Role</div>
<div align="justify">
Sau khi gõ seize schema master hệ thống sẽ hỏi tôi có
chắc chắn làm việc này không tôi chọn YES để hệ thống bắt đầu Seize đợi
một lát sẽ hoàn tất quá trình</div>
<div align="justify">
Cứ như vậy tôi lần lượt Seize các Master role như: RID, PDC, Infrastructure, Domain Naming</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001023.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau Seize cả 5 Master Role tôi chọn quit, quit để thoát khỏi giao diện cmd.</div>
<div align="justify">
Khởi động lại máy tính vào Active Directory Domain
and Trust chuột phải chọn Operations Master tôi xem kết quả làm việc của
tôi và kết quả thật tuyệt!</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001024.JPG" /></div>
<div align="justify">
Giờ tôi hoàn toàn có thể yên tâm là máy chủ vne.vnexperts.net đã hoạt động như một Master Server.</div>
<div align="justify">
Trong bài viết sau tôi sẽ bắt đầu trình bày các bạn về Exchange Server 2003.</div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-4784126069507345462012-03-06T21:27:00.000-08:002012-03-06T21:27:06.882-08:00Active Directory - Phần 7 - Rename DC<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Sau khi tôi cài đặt và thiết lập hoàn
chỉnh một domain tên: vnexperts.net với máy chủ domain controller là:
dc1.vnexperts.net. Sau một thời gian hoạt động giờ tôi lại muốn đổi tên
máy chủ dc1.vnexperts.net thành máy chủ vne.vnexperts.net. Trong phần
này của bài viết tôi sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách đổi tên máy chủ
domain controller (DC) sử dụng tool "netdom computername".</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Netdom là một tool không được tích hợp sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành nên bạn muốn sử dụng nó phải add thêm vào. </div>
<div align="justify">
Step 1: sử dụng Netdom tool</div>
<div align="justify">
Step 2: Add một tên khác cho máy chủ DC</div>
<div align="justify">
Step 3: Nâng cấp tên mới thành tên chính</div>
<div align="justify">
Step 4: reboot</div>
<div align="justify">
Step 5: Tên mới thực hiện đầy đủ chức năng</div>
<div align="justify">
Step 6: Remove tên cũ.</div>
<div align="justify">
<strong>Step 1 - Sử dụng Netdom tool.</strong></div>
<div align="justify">
Netdom tool có đi kèm trong đĩa cài đặt Windows Server 2003, tại: CDROM\SUPPORT\TOOLS\SUPPORT.CAB.</div>
<div align="justify">
Để sử dụng netdom tool bạn mở file support.cab chuột phải vào file netdom.exe chọn extract vào thư mục Windows là OK</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="402" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000991.JPG" width="400" /></div>
<div align="justify">
Thử tool netdom vào run gõ cmd để vào môi trường dòng lệnh gõ netdom /? sẽ được kết quả như hình dưới đây:</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000992.JPG" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 2: Add một thêm một tên mới cho máy chủ DC</strong></div>
<div align="justify">
Máy chủ DC của tôi có tên dc1.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000993.JPG" /></div>
<div align="justify">
giờ việc đầu tiên tôi sẽ phải add một tên nữa vào cho máy chủ dc1.vnexperts.net tôi chọn tên vne.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
Sử dụng câu lệnh: Netdom Computername dc1.vnexperts.net /add: vne.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="296" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000994.JPG" width="456" /></div>
<div align="justify">
Ồ sao lại fails nhỉ, tôi đọc kỹ nguyên nhân phát hiện
ra một điều là chỉ khi Domain Function Level là 2003 hoặc cao hơn thì
mới được.</div>
<div align="justify">
Domain Function Level có 4 mức độ:</div>
<div align="justify">
Mix Mode: Active Directory được quản lý bởi: Windows NT, 2000, 2003</div>
<div align="justify">
Interim Mode: Active Directory được quản lý bởi: NT, 2003</div>
<div align="justify">
Native Move: Active Directory được quản lý bởi: 2000, 2003</div>
<div align="justify">
2003 Mode: AD được quản lý bởi máy chủ 2003 – và chỉ
khi AD ở dạng này mới hỗ trợ đầy đủ các tính năng của Active Directory
trên Windows Server 2003. Tôi buộc phải nâng cấp domain của tôi (mặc
định là Mix Mode) lên 2003 Mode.</div>
<div align="justify">
Vào administrative tools -> Active Directory Users
and Computers - chuột phải vào domain vnexperts chọn Raise Domain
Function Level.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000995.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau đó thực hiện lại câu lệnh: Netdom Computername
dc1.vnexperts.net /add: vne.vnexperts.net. Thật may mắn kết quả đúng như
mong đợi tôi đã add được them một tên mới là vne.vnexperts.net cho máy
chủ dc1.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="293" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000996.JPG" width="458" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 3: nâng cấp tên mới thành tên chính.</strong></div>
<div align="justify">
Như vậy máy chủ Domain Controller của tôi có hai tên:
dc1.vnexperts.net và vne.vnexperts.net nhưng hiện tại máy chủ vẫn lấy
tên dc1.vnexperts.net là tên chính giờ tôi phải chuyển tên chính thành
vne.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
Sử dụng câu lệnh: Netdom Computername dc1.vnexperts.net /makeprimary: vne.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
Thực hiện song câu lệnh này hệ thống sẽ bắt tôi phải khởi động lại.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000997.JPG" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 4: Cho tên mới của máy chủ DC thực hiện chức năng</strong></div>
<div align="justify">
Sau khi khởi động lại máy tính, hệ thống sẽ vẫn tồn
tại hai tên: vne.vnexperts.net và dc1.vnexperts.net và tên
vne.vnexperts.net chưa hoạt động trong khi tên dc1.vnexperts.net đã bị
chuất quyền.</div>
<div align="justify">
Sử dụng câu lệnh: Netdom Computername vne.vnexperts.net /enumerate</div>
<div align="justify">
Để cho tên mới của máy chủ đi vào hoạt động.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="228" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000998.JPG" width="456" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 5: Remove tên cũ</strong></div>
<div align="justify">
Máy chủ Domain Controller của tôi vẫn tồn tại hai tên giờ tôi cần phải remove tên cũ là dc1.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
Sử dụng câu lệnh: Netdom Computername vne.vnexperts.net /remove: dc1.vnexperts.net để remove tên cũ đi.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="231" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000999.JPG" width="457" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 6 Xem kết quả</strong></div>
<div align="justify">
Vào Active Directory User and Computer vào OU Domain Controller xem kết quả được như hình dưới đây:</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne001000.JPG" /></div>
<div align="justify">
Phần 8 của bài viết tôi sẽ trình bày với các bạn cách
nâng cấp máy chủ DC thứ cấp thành Master đề phòng tình huống máy chủ
Master bị hỏng.</div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-59055170808731714262012-03-06T21:26:00.001-08:002012-03-06T21:26:15.050-08:00Active Directory - Phần 6 – Forest<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Bạn đã bao giờ thắc mắc Microsoft có
những trang web: Microsoft.com, Live.com, hotmail.com nhưng khi chúng ta
tạo một tài khoản trong Hotmail.com có thể sử dụng để đăng nhập trên
tất cả các trang kia. Vậy nó phải chia sẻ chung một số dữ liệu về
Username…Trong phần 6 của bài viết này tôi sẽ trình bày với các bạn cách
thiết lập Domain Forest để hiểu hơn về vấn đề này.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Khi trong cùng một Domain với nhiều doman con thì rất
nhiều thông tin trên Domain đó được Replication, chúng ta thiết lập
nhiều Domain Forest để đơn giản hoá quá trình quản lý nhiều site khác
nhau cho một doanh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo dữ liệu được thống nhất.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" height="278" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000961.JPG" style="height: 278px; width: 454px;" width="457" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Trong các phần trước tôi đã hướng dẫn các bạn cài đặt
và thiết lập hoàn chỉnh domain: Vnexperts.net với hai domain con là
mcsa.vnexperts.net và ccna.vnexperts.net. Phần 6 của bài viết này tôi
giới thiệu với các bạn tạo một Domain forest mới là vne.vn và khi bạn đã
có domain forest mới này bạn hoàn toàn có khả năng cài đặt domain con
trên domain forest mới này.</div>
<div align="justify">
Đầu tiên như các phần kia bạn phải đặt địa chỉ IP cho
card mạng và DNS phải là DNS của máy chủ dc1.vnexperts.net –
192.168.100.11.</div>
<div align="justify">
Sau khi thiết lập địa chỉ IP cho máy chủ xong ta tiến hành cài đặt Domain Controller.</div>
<div align="justify">
Máy chủ mới của tôi địa chỉ IP là: 192.168.100.15 với
tên là dc5. Và tôi cần phải cài đặt Domain Forest với tên: vne.vn vào
trong forest có sẵn là vnexperts.net</div>
<div align="justify">
Vào Run gõ dcpromo để bắt đầu quá trình cài đặt.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000962.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Nhấn Next để bắt đầu cài đặt.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000963.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Nhấn Next để bắt đầu cài đặt.</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ dưới đây bạn chọn "Domain Controller for
a New domain" bắt buộc bạn phải chọn Options này bởi domain vne.vn bạn
cần cài đặt chưa có máy chủ Domain Controller nào cả.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000964.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Sau khi lựa chọn chuẩn tôi nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
Đến bước quan trọng nhất với 3 Option mà tôi đã từng nói với các bạn trên các phần trước.</div>
<div align="justify">
- Bạn buộc phải chọn Domain Tree in an existing forest (add một domain tree mới vào trong một forest có sẵn). </div>
<div align="justify">
- Cài đặt một domain mới hoàn toàn bạn phải chọn
Options đầu tiên, nếu chọn Option thứ 2 là cài đặt Domain Con trong
domain tree có sẵn như phần 5 của bài viết tôi đã trình bày</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000965.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Sau khi chọn đúng lựa chọn Domain Tree in an Existing forest tôi nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ hỏi tôi là ai mà có quyền add domain
tree mới vào forest vnexperts. Tôi buộc phải khai báo là người có đủ
quyền làm điều đó. "administrator".</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000966.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Điền đầy đủ các thông tin về username, password và domain nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ yêu cầu tôi tên Domain Tree mới mà tôi thiết lập là gì: tôi cần cài đặt domain mới là vne.vn</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000967.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
- Lựa chọn tên mới cho domain: vne.vn trong domain forest vnexperts.net nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
- Yêu cầu vị trí đặt folder NTDS chứa các thong tin cần Replications, ở đây tôi để mặc định</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000968.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
- Nhấn Next để tiếp tục, hệ thống yêu cầu vị trí chứa folder SYSVOL</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000969.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt. Hệ thống sẽ kiểm tra DNS cho chúng ta thấy mọi thứ OK </div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000970.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000971.JPG" /></div>
<div align="justify">
Để mặc định đó là Domain Function Level là Native Mode.</div>
<div align="justify">
Nhấn next bắt đầu quá trình cài đặt. Đợi một nát để hệ thống hoàn thành quá trình cài đặt, khởi động lại máy để mọi thứ OK.</div>
<div align="justify">
Sau khi khởi động lại máy tôi Logon hệ thống sẽ hiện ra danh sách domain mà tôi có thể logon vào.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000972.JPG" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Chọn VNE rồi gõ username password vào tôi đăng nhập vào domain mới của tôi.</div>
<div align="justify">
Vào Active Directory Sites and Services để kiểm tra
xem mọi thứ của tôi đã OK chưa. Và kết quả thật là tuyệt mọi thứ đều
chạy tốt.</div>
</span><span style="font-family: Arial; font-size: x-small;">
<div align="justify">
<img alt="" height="306" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000973.JPG" width="452" /></div>
</span><span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
Hết phần 6 – Các bạn đã có thể tự mình cài đặt một domain với nhiều domain con và một forest với nhiều domain khác nhau.</div>
<div align="justify">
Trong các phần tiếp theo của Series bài viết tôi
trình bày với các bạn cách đổi tên Domain, giải quyết sự cố khi một máy
chủ Domain Controller hỏng.</div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-20304870983065386372012-03-06T21:25:00.003-08:002012-03-06T21:25:36.710-08:00Active Directory - Phần 5 - Child Domain<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Một doanh nghiệp phát triển với trụ sở
làm việc trên nhiều lãnh thổ khác nhau, nếu một Domain duy nhất không
thể giải quyết nhu cầu của doanh nghiệp. Một giải pháp được đưa ra đó là
tại mỗi site tạo một domain con của Domain đã có sẽ tạo đơn giản cho
người quản trị và nâng cao đáp ứng cho người dùng. Trong phần 5 của bài
viết này tôi sẽ trình bày cách cài đặt hai domain con là:
mcsa.vnexperts.net và ccna.vnexperts.net từ domain có sẵn là
vnexperts.net.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
- Phần 1+2 tôi trình bày với các bạn cách cài đặt một Domain mới với tên Vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Trong phần 4 của bài viết tôi đã trình bày với các bạn cách cài đặt Additions một Domain Controller vào domain Vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
- Phần 5 của bài viết này tôi sẽ trình bày với các bạn cách cài đặt Domain con của domain có sẵn.</div>
<div align="justify">
- Domain vnexperts.net có hai máy chủ Domain
Controller: dc1.vnexperts.net với IP là 192.168.100.11 và
dc2.vnexperts.net với địa chỉ IP là 192.168.100.12</div>
<div align="justify">
- Chuẩn bị một máy tính cài Windows Server 2003 mới
với tên dc3 có địa chỉ 192.168.100.13. và Tôi định cài máy chủ dc3 sẽ là
domain controller của domain: mcsa.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Đặt địa chỉ IP sao cho máy tính dc3 nhận biết được domain vnexperts.net</div>
<div align="justify">
+ Thiết lập địa chỉ DNS trên máy dc3 như dưới đây.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000941.JPG" /></div>
<div align="justify">
Tương tự như phần 4 của bài viết tạo ra một Secondary
Zone của DNS trên máy chủ dc3 mới và đặt địa chỉ IP và DNS như trên
trước khi cài đặt Active Directory.</div>
<div align="justify">
- Sau khi hoàn thành quá trình tạo Secondary Zone
vnexperts.net của DNS trên máy chủ dc3 và đặt địa chỉ IP như trên tôi
vào run gõ dcpromo để bắt đầu quá trình cài đặt. Nhấn Next những bước
bắt đầu quá trình cài đặt đến khi cửa sổ sau xuất hiện</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="385" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000942.JPG" style="height: 385px; width: 454px;" width="468" /></div>
<div align="justify">
- Do domain mcsa.vnexperts.net chưa có nên khi cài
đặt domain đó trên máy chủ dc3 tôi phải chọn là Domain Controller for a
new domain.</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next để đến một bước quan trọng nhất trong quá trinh cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="388" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000943.JPG" style="height: 388px; width: 456px;" width="469" /></div>
<div align="justify">
Bước này bạn phải buộc phải chọn Option "Child domain in an existing domain tree"</div>
<div align="justify">
- Option đầu tiên là cài đặt domain controller trên một domain mới hoàn toàn</div>
<div align="justify">
- Option thứ hai là cài đặt domain child trên một domain có sẵn</div>
<div align="justify">
- Option thứ 3 là cài đặt một domain mới trên một domain có sẵn tôi sẽ trình bày trong phần 6 của bài viết.</div>
<div align="justify">
- Sau khi lựa chọn đúng Option 2 nhấn Next để tiếp tục quá trình.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="388" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000944.JPG" style="height: 388px; width: 455px;" width="465" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống sẽ yêu cầu bạn gõ domain cha: tôi gõ vnexperts.net và user name nào mà bạn sử dụng để cài đặt một domain mới.</div>
<div align="justify">
- Sau khi điền đầy đủ thông tin cần thiết tôi nhấn Next để tiếp tục quá trình.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="389" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000945.JPG" style="height: 389px; width: 453px;" width="460" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống yêu cầu domain cha tôi gõ: vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Trong phần Child domain đây là tên domain con mới
tôi gõ mcsa. Trong phần tên đầy đủ của domain mới tôi sẽ thấy đó là:
mcsa.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="388" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000946.JPG" style="height: 388px; width: 456px;" width="465" /></div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ hiển thị NetBIOS Name của domain mới
tạo ra là MCSA tôi để mặc định, tên MCSA này chính là tên khi client
join vào domain sẽ lựa chọn trong danh sách những domain trong khi
logon.</div>
<div align="justify">
- Để mặc định nhấn Next</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="386" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000947.JPG" width="454" /></div>
<div align="justify">
- Vị chí thư mục NTDS (dùng để thực hiện Replication).</div>
<div align="justify">
- Để mặc định tôi nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="388" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000948.JPG" style="height: 388px; width: 453px;" width="461" /></div>
<div align="justify">
- Hệ thống hỏi vị trí của thư mục SYSVOL tôi để mặc định và nhấn Next tiếp tục quá trình.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="392" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000949.JPG" width="454" /></div>
<div align="justify">
Tổng hợp toàn bộ thong tin tôi thiết lập sẽ được hiển thị trong bảng trên</div>
<div align="justify">
Nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="388" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000950.JPG" width="456" /></div>
<div align="justify">
Để mặc định nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="386" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000951.JPG" style="height: 386px; width: 457px;" width="464" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống yêu cầu gõ Password dành cho quá trình
backup và Restore Active Directory trên máy này tôi nhập password (phần
này trình bày chi tiết trong phần 3 của bài viết).</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="387" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000952.JPG" style="height: 387px; width: 454px;" width="447" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống đưa cho tôi kết quả toàn bộ thiết lập về
domain mới của tôi là mcsa.vnexperts.net và các thư mục sử dụng trong
Active Directory.</div>
<div align="justify">
- Thấy tất cả đều đúng như yêu cầu tôi nhấn Next để bắt đầu quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="494" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000953.JPG" style="height: 494px; width: 454px;" width="461" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống đang cài đặt Child domain mới là
mcsa.vnexperts.net trên domain có sẵn là vnexperts.net. Đợi vài phút để
hoàn thành quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="387" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000954.JPG" width="441" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Finish và khởi động lại máy tính</div>
<div align="justify">
- Bạn để ý khi tôi logon lại vào máy tính dc3.mcsa.vnexperts.net sẽ suất hiện danh sách hai domain</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000955.JPG" /></div>
<div align="justify">
Vào Active Directory Site and Service tôi kiểm tra lại quá trình cài đặt Domain mới với kết quả thật đúng như yêu cầu:</div>
<div align="justify">
- Start à administrative tools à Active Directory
Site and Services để xem toàn bộ các site và các máy chủ Domain
Controller của tôi.</div>
<div align="justify">
- Kết quả hai máy chủ dc1 và dc2 là domain controller của domain vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Dc3 là máy chủ domain controller của domain mcsa.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="291" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000956.JPG" style="height: 291px; width: 456px;" width="460" /></div>
<div align="justify">
Tương tự như cài đặt domain mcsa.vnexperts.net tôi
tiếp tục cài đặt them một domain con của domain vnexperts.net nữa đó là
domain ccna.vnexperts.net tren máy chủ dc4.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000957.JPG" /></div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-81626501836020017232012-03-06T21:24:00.003-08:002012-03-06T21:24:46.641-08:00Active Directory - Phần 4 - Addtional New DC<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Phần 1+2 của series bài viết về Active
Directory tôi đã trình bày cách cài đặt và thiết lập một domain với
tên: vnexperts.net. Một máy chủ Domain Controller chứa toàn bộ dữ liệu
DNS, Active Directory của Domain Vnexperts.net. Trong một tình huống hệ
thống có rất nhiều máy tính join vào domain vnexperts.net, khi máy chủ
Domain Controller bị gián đoạn điều đó có nghĩa toàn bộ các dịch vụ về
tên miền, về xác thực người dùng, và nhiều dịch vụ khác sẽ bị gián đoạn.
Phần 4 của bài viết tôi trình bày với các bạn một cách phòng tránh sự
cố xảy ra và đảm bảo hệ thống luôn luôn hoạt động.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
<strong>1. Replication dữ liệu trong Active Directory.</strong></div>
<div align="justify">
- Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003
có cơ chế Replications giữa các máy chủ Domain Controller với nhau. Cho
phép nhiều máy chủ Domain Controller cùng quản lý chung một dữ liệu
Active Directory, với dữ liệu và thiết lập giống nhau. Đồng thời cho
phép nhiều máy chủ Domain Controllers hoạt động với quyền ngang hàng
nhau trong Active Directory.</div>
<div align="justify">
- Các máy chủ hoàn toàn có khả năng thêm dữ liệu vào
trong Active Directory (như việc tạo User mới, hay thay đổi thông tin
trong Active Directory). Khi bạn thay đổi dữ liệu Active Directory trên
một máy chủ Domain Controller thì chúng sẽ tự động đồng bộ hoá với toàn
bộ máy chủ Domain Controller trong hệ thống mạng.</div>
<div align="justify">
- Như vậy nếu một hệ thống Domain nếu bạn có một máy
chủ Domain Controller chẳng may máy chủ này bị gián đoạn trong một thời
gian nhất định thì cả hệ thống sẽ bị tê liệt. Khắc phục vấn đề này bạn
cài đặt thêm một hay nhiều máy chủ Domain Controller nữa cùng quản lý dữ
liệu Active Directory và DNS của hệ thống. Khi một trong các máy chủ
Domain Controller trong hệ thống phải bảo trì hay gián đoạn một thời
gian thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường.</div>
<div align="justify">
- Trong Phần 4 của bài viết này tôi giới thiệu với
các bạn cách tạo cài đặt thêm một máy chủ Domain Controller vào Domain
có sẵn là vnexperts.net với dữ liệu DNS và Active Directory giống Domain
Controller đầu tiên và hoạt động với chức năng tương đương nhau trong
hệ thống. </div>
<div align="justify">
<strong>2. Triển khai Additions Domain Controller mới vào hệ thống có sẵn.</strong></div>
<div align="justify">
- Để máy chủ Domain Controller mới hoạt động với chức năng tương đương với máy chủ Domain Controller đầu tiên phải đáp ứng:</div>
<div align="justify">
+ Cung cấp giải pháp tên miền DNS cho các máy Client</div>
<div align="justify">
+ Cung cấp xác thực và các dữ liệu liên quan khác tới dữ liệu Active Directory. </div>
<div align="justify">
<strong>a. DNS trên máy chủ Domain Controller mới.</strong></div>
<div align="justify">
- Máy chủ đầu tiên chứa toàn bộ dữ liệu DNS và các
thiết lập khác trên DNS. Để máy chủ thứ hai này cũng có khả năng đáp ứng
các yêu cầu DNS của Client chúng ta cần phải tạo một bản sao bao gồm dữ
liệu DNS giống hệt máy chủ đầu tiên.</div>
<div align="justify">
- Trên Windows Server 2003 dịch vụ DNS cho phép tạo
Secondary Zone như một bản sao dữ liệu DNS từ một Primary Zone đã được
tạo sẵn.</div>
<div align="justify">
- Domain của tôi đã được cài đặt với một máy chủ DNS và Domain Controller là: dc1.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
- Trên dữ liệu DNS của dc1.vnexperts.net có một
Primary Zone tên vnexperts.net chứa toàn bộ các record về tên của domain
vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
- Yêu cầu của tôi lúc này là tạo ra một máy chủ với dữ liệu DNS giống hệt dc1.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
<strong>Step 1:</strong> Trên máy chủ dc1.vnexperts.net cho phép các máy chủ lấy được dữ liệu Zone vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<strong>Step 2:</strong> Trên máy chủ mới tạo Secondary Zone tên Vnexperts.net từ máy chủ dc1.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Ở trong bài viết này: dc1.vnexperts.net – IP 192.168.100.11</div>
<div align="justify">
- Cài đặt dc2.vnexperts.net – IP 192.168.100.12</div>
<div align="justify">
Step 1: Cấu hình trên máy chủ dc1.vnexperts.net cho phép máy khác tạo Secondary Zone vnexperts từ máy chủ này.</div>
<div align="justify">
Start à All Programs à Administrative tools à DNS</div>
<div align="justify">
Trong cửa sổ DNS chọn forward lookup zone trong đó có
Zone vnexperts.net đã tạo ra trong phần 1+2 của bài viết. Chuột phải
vào tab Zone Tranfers.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000901.JPG" /></div>
<div align="justify">
- Chọn Allow Zone Transfers có 3 options cho bạn lựa chọn:</div>
<div align="justify">
+ to any server: cho tất cả các máy tính đều lấy được dữ liệu DNS</div>
<div align="justify">
+ Chỉ cho phép máy chủ nào trong NS record (mặc định khi nâng cấp lên Domain Controller)</div>
<div align="justify">
+ Chỉ cho phép các máy chủ dưới đây</div>
<div align="justify">
- Tôi chọn to any server cho dễ</div>
<div align="justify">
<strong>Step 2:</strong> tạo Secondary Zone từ máy chủ khác chuẩn bị cài đặt làm Domain Controller</div>
<div align="justify">
- Cài đặt dịch vụ DNS như trong phần 1+2 của bài viết</div>
<div align="justify">
- Vào giao diện quản trị DNS chuột phải vào Forward
Lookup Zone chọn New Zone nhấn Next hệ thống sẽ bắt bạn lựa chọn Type
Zone bạn chọn Secondary Zone</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="410" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000902.JPG" style="height: 410px; width: 450px;" width="454" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next tiếp tục quá trình thiết lập</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ yêu cầu bạn tên Primary Zone mà bạn cần
tạo Secondary Zone tôi chọn vnexperts.net vì tôi đã có Zone này trên
máy dc1.vnexperts.net – 192.168.100.11 rồi.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="346" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000903.JPG" width="448" /></div>
<div align="justify">
Hệ thống sẽ yêu cầu bạn gõ địa chỉ của máy chủ chứa Primary Zone của Vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Tôi gõ địa chỉ IP là 192.168.100.11 - điạ chỉ của máy chủ dc1.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="348" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000904.JPG" width="450" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để hoàn thành quá trình tạo Secondary Zone vnexperts.net trên máy chủ dc2.</div>
<div align="justify">
- Để lấy toàn bộ dữ liệu DNS từ máy chủ dc1 về máy
chủ dc2 bạn chuột phải vào Zone vnexperts.net mới được tạo ra trên máy
chủ dc2 chọn "Transfers from master".</div>
<div align="justify">
- Vào kiểm tra và kết quả tôi đã được một bản copy
của dữ liệu DNS trên máy chủ mới, điều này có nghĩa máy chủ Secondary
này hoàn toàn có khả năng giải quyết vấn đề về tên miền trong hệ thống.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="253" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000905.JPG" style="height: 253px; width: 452px;" width="458" /></div>
<div align="justify">
<strong>b. Cài đặt Additions Domain Controller vào một domain đã có sẵn</strong></div>
<div align="justify">
- Việc cài đặt Addtions một Domain Controller mới vào một domain đã có sẵn vô cùng đơn giản</div>
<div align="justify">
- Step 1 đặt địa chỉ IP tĩnh</div>
<div align="justify">
- Step 2 đặt địa chỉ DNS là địa chỉ DNS của máy chủ
dc1.vnexperts.net – 192.168.100.11 và địa chỉ IP của chính nó là
192.168.100.12</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000906.JPG" /></div>
<div align="justify">
Khi bạn đã hoàn tất quá trình cài đặt DNS và tạo
Secondary Zone trên máy chủ mới, bạn cần thiết phải đặt địa chỉ của DNS
như trên bởi khi DC1 bị hỏng thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường.</div>
<div align="justify">
- Tiếp tục quá trình cài đặt vào Run gõ dcpromo.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000907.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt Addtions Domain Controller</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000908.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
- Đến bước chọn hai Options: Bạn bắt buộc phải chọn
Additional domain controller for an existing domain. Đây chính là sự
khác nhau cơ bản giữa cài mới và add vào một domain có sẵn</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000909.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục quá trình, hệ thống sẽ yêu cầu bạn gõ Username, Password và domain mà bạn cần add vào:</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000910.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi điền đủ các dữ kiện từ domain, username password.</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next hệ thống tự động tìm kiếm Domain đã chọn,
nếu bạn đặt địa chỉ DNS cho card mạng sai đến bước này sẽ không tìm
thấy domain mà bạn cần add vào, khi đó bạn chỉ cần kiểm tra lại DNS khi
đặt địa chỉ IP là ok.</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next để tiếp tục</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000911.JPG" /></div>
<div align="justify">
Gõ lại tên miền bạn muốn add vào : tôi gõ vnexperts.net (bởi tôi cần add them một domain controller vào domain này).</div>
<div align="justify">
- Nhấn Next tiếp tục quá trình cài đặt. Hệ thống yêu cầu nơi chứa folder NTDS để cho quá trình Replications trong Domain.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000918.JPG" /></div>
<div align="justify">
Tôi để mặc định nhấn Next. Hệ thống yêu cầu vị trí folder SYSVOL</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000913.JPG" /></div>
<div align="justify">
Để mặc định tôi nhấn Next. Hệ thống yêu cầu gõ
password dành cho quá trình Restore Mode như trong phần 3 của bài viết
này tôi đề cập đến.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000914.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt: hệ thống hiển thị toàn bộ thong tin về quá trình thiết lập của tôi:</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000915.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next hệ thống sẽ bắt đầu cài đặt cho dc2 này.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="348" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000916.JPG" width="441" /></div>
<div align="justify">
Đợi vài phút và khởi động lại máy sau đó vào Active
Directory Users and Computers để xem và tôi thấy đã có hai máy chủ
Domain Controller.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000917.JPG" /></div>
<div align="justify">
Vậy là hoàn tất quá trình tạo ra một Domain Controller mới trong domain vnexperts.</div>
<div align="justify">
Giờ tôi hoàn toàn có thể yên tâm tắt dc1.vnexperts.net mà không ảnh hưởng tới các dịch vụ của hệ thống.</div>
<div align="justify">
<strong>Các bài viết khuyến cáo nên đọc trước khi triển khai Active Directory là 3 bài viết tôi đã trình bày rất chi tiết:</strong></div>
<div align="justify">
<a href="http://www.vnexperts.net/index.php?option=com_content&task=view&id=523&Itemid=97">Khái niệm chung về Name Resolution</a></div>
<div align="justify">
<a href="http://www.vnexperts.net/index.php?option=com_content&task=view&id=525&Itemid=97">Hiểu về DNS Server</a></div>
<div align="justify">
<a href="http://www.vnexperts.net/index.php?option=com_content&task=view&id=527&Itemid=97">Các dạng Zone và cách sử dụng chúng</a></div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-31324395700850809682012-03-06T21:23:00.003-08:002012-03-06T21:23:44.634-08:00Active Directory - Phần 3 – Backup & Restore<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Trong phần 1+2 của Series bài viết về
Active Directory tôi trình bày về cách thiết lập các thông số cần thiết
như đặt địa chỉ IP tĩnh cho Card mạng, về DNS, và cài đặt hoàn chỉnh một
máy chủ Domain Controller. Trong phần 3 này tôi trình bày với các bạn
cách backup và restore Active Directory trên máy chủ Domain Controller
đề phòng có sự cố xảy ra.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
<strong>1. Công nghệ NTBACKUP trong Windows Server 2003.</strong></div>
<div align="justify">
Backup và Restore là một trong những kiến thức vô
cùng quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống hoạt động một cách hiệu quả,
và tránh được những sự cố đáng tiếc xảy ra. Trong Windows Server 2003
có sử dụng một công cụ backup dữ liệu đó là: ntbackup.</div>
<div align="justify">
- NTBACKUP trong Windows Server 2003 sử dụng công
nghệ backup là Shadow Copy để backup cả những dữ liệu đang hoạt động như
SQL, hay dịch vụ Active Directory, các file đang chạy hay các folder bị
cấm truy cập…</div>
<div align="justify">
- Nhưng trong Windows Có một quy định là không cho
can thiệp vào các file hay dữ liệu đang đang có một chương trình khác
đang hoạt động hay đang sử dụng.</div>
<div align="justify">
- Và hai điều này có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể
backup được Active Directory theo một cách nào đó, nhưng bạn không thể
Restore lại được bởi Service này hoạt động từ lúc hệ thống bắt đầu khởi
động. Vậy không có cách nào Restore sao, thật may mắn Microsoft đã tính
toán đến tình huống này và trong bài viết này tôi sẽ giới thiệu với các
bạn cách Backup và Restore dữ liệu của Active Directory.</div>
<div align="justify">
- Khi backup System State sẽ chứa toàn bộ thông tin của Active Directory. </div>
<div align="justify">
<strong>2. Backup và Restore Active Directory trong máy chủ Domain Controllers.</strong></div>
<div align="justify">
<strong>a. Lý thuyết</strong></div>
<div align="justify">
- Sau phần 1+2 tôi đã có một Domain với tên miền là:
vnexperts.net có máy chủ Domain Controller cài dịch vụ Active Directory
là dc1.vnexperts.net.</div>
<div align="justify">
- <strong>Step 1:</strong> Tạo một OU trong Active Directory với tên MCSA trong OU này tôi tạo tiếp một User Name là Hoang Tuan Dat.</div>
<div align="justify">
- <strong>Step 2:</strong> Backup Active Directory</div>
<div align="justify">
- <strong>Step 3:</strong> Xoá OU và User vừa tạo ra</div>
<div align="justify">
- <strong>Step 4:</strong> Khôi phục lại dữ liệu Active Directory vừa bị xoá.</div>
<div align="justify">
<strong>b. Triển khai.</strong></div>
<div align="justify">
<strong>Step 1</strong></div>
<div align="justify">
- Log on vào máy chủ Domain Controller bằng user administrator</div>
<div align="justify">
- Vào Start à All Programs à Administrative tools à Active Directory Users and Computers.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="337" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000871.jpg" style="height: 337px; width: 438px;" width="448" /></div>
<div align="justify">
Chuột phải vào Active Directory domain vnexperts.net chọn New à Organizational Unit (OU) với tên MCSA</div>
<div align="justify">
- Vào trong OU MCSA kick chuột phải chọn New User Account - để tạo một tài khoản User mới.</div>
<div align="justify">
- Ở đây tôi tạo User tên Hoang Tuan Dat, logon name là tocbatdat</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000872.jpg" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next hệ thống yêu cầu gõ Password của user mới tạo ra là gì tôi chọn Password là: Password12!</div>
<div align="justify">
- Chú ý sau khi cài đặt Active Directory sẽ có một
Default Domain Security Policy yêu cầu bất kỳ một user mới tạo ra đều
phải có password nhỏ nhất là 7 ký tự và phải phức tạp. Nếu bạn muốn
chỉnh lại để tạo ra User một cách đơn giản hơn phải chỉnh lại Default
Domain Security Policy này và Local Policy của Máy chủ Domain
Controllers.</div>
<div align="justify">
- Cách chỉnh Default Domain Security Policy: Vào
Startà All Programs à Administrative tools à Domain Security Policy.
Trong Cửa sổ chỉnh Policy bạn chọn chọn Account Policies à Password
Policies. Tiếp đến bạn phải chỉnh hai thong số là Minimum Password
Lengh, và Password must meet complexity Requirements (độ dài tối thiểu
và phải phức tạp) nhấp đúp chuột trái sẽ xuất hiện như hình dưới đây bạn
bỏ dấu Check Box – Define this policy setting – thực hiện với cả hai
thiết lập.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000873.jpg" /></div>
<div align="justify">
- Vào Run gõ Gpupdate /force để apply sự thay đổi
policy trong domain sau đó bạn phải chỉnh cả trong Local Policy của máy
chủ Domain Controller nữa thì mới tạo được User ở dạng Password là chống
(blank).</div>
<div align="justify">
- Vào Run gõ gpedit.msc để chỉnh Local Policy cho máy
chủ Domain Controllers. Tương tự chỉnh các thông số trong Password
Policy. Lưu ý một điều nếu bạn chưa bỏ dấu check box trong Domain Policy
thì vào Local Policy sẽ không chỉnh được các thông số này.</div>
<div align="justify">
- Chỉnh Minimum Password Lengh về 0, và Disable Password must meet complexity requirements</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000874.jpg" /></div>
<div align="justify">
Vào Run gõ Gpupdate /force là OK giờ bạn có thể tạo user với password trắng</div>
<div align="justify">
<strong>Step 2 – Backup Active Directory</strong></div>
<div align="justify">
- Vào Run gõ ntbackup hệ thống sẽ hiện cửa sổ sau đây</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000875.jpg" /></div>
<div align="justify">
Bạn chọn Advanced Mode (dòng chữ màu xanh) sẽ xuất
hiện cửa sổ Backup Utility à Chọn Tab Backup sẽ được cửa sổ như hình
dưới đây.</div>
<div align="justify">
- Bạn muốn backup Active Directory bạn cần phải
Backup System State. Để ý thấy khi backup System State sẽ bao gồm rất
nhiều thông tin: Active Directory, Boot Files, Registry, SYSVOL…</div>
<div align="justify">
- Sau khi chọn System State, cần phải thiết lập nơi chứa file Backup, ở đây tôi chọn là lưu tại ổ C: và tên file là Backup.bkf</div>
<div align="justify">
- Nhấn Start Backup để bắt đầu Backup dữ liệu.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000876.jpg" /></div>
<div align="justify">
Khi nhấn Start Backup hệ thống sẽ bật ra cửa sổ như hình dưới đây bạn chọn Start Backup để bắt đầu thực hiện backup.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000877.jpg" /></div>
<div align="justify">
Cửa sổ hiển thị quá trình Backup đang được thực hiện, bạn đợi một lát để hệ thống hoàn thành công việc</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000878.jpg" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 3 – Xoá dữ liệu trong Active Directory.</strong></div>
<div align="justify">
Sau khi hệ thống kết thúc việc Backup System State
bạn vào Active Directory (như cách vào bên trên) chuột phải vào OU MCSA
chọn Delete, để xoá dữ liệu trong Active Directory</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000879.jpg" /></div>
<div align="justify">
<strong>Step 4 – Restore Acitve Directory.</strong></div>
<div align="justify">
Như tôi trình bày ở trên, bạn không thể thực hiện
Restore để thao tác lên các dữ liệu đang hoạt động, giờ tôi phải khởi
động lại máy chủ Domain Controller.</div>
<div align="justify">
- Trong lúc máy tính đang khởi động nhấn F8 để chọn các Mode của hệ thống như cách vào Safe Mode</div>
<div align="justify">
- Trong Menu các Mode tôi phải chọn "Directory
Service Restore Mode" - Bạn bắt buộc phải chọn mode này bởi khi bạn lựa
chọn Mode này mặc định Service Active Directory sẽ bị tắt và bạn có thể
thao tác bằng các tác vụ khác vào dữ liệu của Active Directory được.</div>
<div align="justify">
<img alt="" height="202" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000880.jpg" width="458" /></div>
<div align="justify">
Khi chọn khởi động từ "Directory Service Restore Mode" hệ thống sẽ yêu cầu gõ User name và Password.</div>
<div align="justify">
- Bạn còn nhớ trong phần 2 của bài viết về "cài đặt
Active Directory" tôi có nói tới một Password lúc cài đặt, đó chính là
password để bạn đăng nhập trong khi Restore lại Active Directory.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000881.jpg" /></div>
<div align="justify">
Vào được trong môi trường Windows</div>
<div align="justify">
- Run à ntbackup trong cửa sổ ntbackup chọn tab Restore</div>
<div align="justify">
- Chọn System State để restore</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000882.jpg" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Start Restore để hệ thống bắt đầu lấy lại dữ liệu như lúc Backup.</div>
<div align="justify">
- Dưới đây là cửa sổ hệ thống đang Restore lại System State</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000883.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi hệ thống Restore hoàn tất sẽ yêu cầu khởi động lại máy tính.</div>
<div align="justify">
- Lần này bạn để máy tính khởi động vào bình thường
và công việc cuối cùng của chúng ta là xem lại xem OU MCSA và User Hoang
Tuan Dat xem có còn hay không</div>
<div align="justify">
- Thật may mắn là mọi thứ lại như cũ</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000884.JPG" /></div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4858437911283777680.post-91826749967286666612012-03-06T21:22:00.003-08:002012-03-06T21:22:57.356-08:00Active Directory toàn tập - Phần 1+2<span style="font-size: x-small;"><div align="justify">
Active Directory là dịch vụ hệ thống
quan trọng bậc nhất với vai trò quản lý dữ liệu người dùng, máy tính,
groups, và các chính sách cũng như rất nhiều thông tin khác. Để triển
khai hệ thống Active Directory chuẩn, tránh các sự cố liên quan là điều
cần thiết. Trong loạt bài viết về Active Directory này tôi sẽ giới thiệu
với các bạn từ cài đặt 1 máy chủ Domain Controller cho một Domain tới
cài thêm một máy chủ DC khác cho Domain đó. Doanh nghiệp phát triển cần
phải triển khai các Domain Con, và các Domain ngang hàng trong cùng một
Forest.</div>
</span>
<span style="font-size: x-small;">
<div align="justify">
<strong>Các phần trong loạt bài viết về Active Directory</strong></div>
<div align="justify">
1. Cài đặt Active Directory trên Windows Server 2003</div>
<div align="justify">
2. Backup Active Directory</div>
<div align="justify">
3. Cài đặt thêm một máy chủ Active Directory vào một Domain đã có</div>
<div align="justify">
4. Cài đặt Multiple Domain cho một hệ thống.</div>
<div align="justify">
a. Cài đặt Active Directory trên một Forest mới.</div>
<div align="justify">
b. Cài đặt Active Directory trên một domain con</div>
<div align="justify">
5. Đổi tên Domain</div>
<div align="justify">
6. Chuyển Master của Domain.</div>
<div align="justify">
<strong>Phần I Giới thiệu về Series bài viết</strong></div>
<div align="justify">
Trong Series bài viết về Active Directory này các bạn sẽ biết cách cài đặt và cấu hình lên một hệ thống như dưới đây.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000841.JPG" /></div>
<div align="justify">
- Trong phần 2 của bài viết tôi sẽ giới thiệu với các
bạn làm cách nào để cài chuẩn một máy chủ Active Directory, cụ thể ở
đây tôi cài Active Directory cho domain Vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Phần 3 của bài viết sẽ giới thiệu về cài đặt thêm
máy chủ Domain Controller cho domain đã có là Vnexperts.net. Cách Backup
và Restore lại Active Directory.</div>
<div align="justify">
- Phần 4 của bài viết là cài đặt Domain Con trong Domain đã có sẵn là mcsa.vnexperts.net và ccna.vnexperts.net</div>
<div align="justify">
- Phần 5 Cài đặt một Domain mới trong forest đã có từ
trước là: vne.vn, join máy client vào domain, truy cập vào dữ liệu được
share trên Forest.</div>
<div align="justify">
- Phần 6 Đổi tên Domain</div>
<div align="justify">
- Khắc phục sự cố khi máy chủ Domain Controller hoạt
động với chức năng Master của cả Forest bị lỗi, và cách nâng cấp các máy
chủ thứ cấp nên thành Master.</div>
<div align="justify">
<strong>Phần II – Cài đặt Active Directory trên Windows Server 2003</strong></div>
<div align="justify">
<strong>1. Cài đặt và cấu hình DNS</strong></div>
<div align="justify">
Khi cài đặt Active Directory trên Windows Server 2003
theo kinh nghiệm của tôi thì các bạn nên cài đặt DNS trước với các
thiết lập chuẩn.</div>
<div align="justify">
- Địa chỉ IP đặt là địa chỉ tĩnh và địa DNS là địa của chính máy mình.</div>
<div align="justify">
- Tạo Zone trong DNS và thiết lập Dynamic Update cho
Zone đó đây là một yêu cầu bắt buộc trong để Active Directory có khả
năng tự động Update các thiết lập của mình vào trong DNS.</div>
<div align="justify">
<strong>a. Đặt địa chỉ IP cho máy chủ - Static IP và DNS vào DNS của chính máy mình.</strong></div>
<div align="justify">
Vào card mạng thiết lập địa chỉ IP cho máy chủ với địa chỉ Static là 192.168.100.11, DNS cũng là 192.168.100.11.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000842.JPG" /></div>
<div align="justify">
<strong>b. Cài đặt và cấu hình DNS</strong></div>
<div align="justify">
- Vào Start à chọn Administrative Tools à Manage Your Server</div>
<div align="justify">
- Trong cửa sổ Manage Your Server chọn phần đầu tiên
Add or Remove a Role rồi chọn cài đặt DNS nhấn Next và hệ thống sẽ yêu
cầu bạn bộ cài Windows Server 2003 bạn cho đĩa CD hoặc trỏ đường dẫn tới
thư mục i386 của bộ cài là OK. Kết thúc cài đặt</div>
<div align="justify">
- Tạo Zone trong DNS: Vào Start à Administrative
Tools à DNS sẽ xuất hiện cửa sổ DNS. Trong phần tạo Zone này các bạn sẽ
phải tạo dạng Forward Lookup Zone Dạng Primary Zone.</div>
<div align="justify">
- Chuột phải vào Forward Lookup zone chọn New Zone.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000843.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next hệ thống yêu cầu tên Zone cần tạo tôi chọn là vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000844.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi gõ tên đầy đủ của Zone cần tạo ra bạn nhấn
Next để thực hiện bước tiếp tục, chọn Allow Dynamic Update đây là bắt
buộc để khi cài đặt Active Directory sẽ tự động ghi các Record vào DNS</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000845.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next và kết thúc quá trình tạo Zone mới trong
DNS. Công việc của bạn chưa kết thúc, bạn vào DNS chọn Zone vừa tạo ra
sẽ thấy hai Record là SOA và NS.</div>
<div align="justify">
- Cần phải chỉnh sửa hai Record này để quá trình cài
đặt chuẩn Active Directory, nhấp đúp vào SOA Record chỉnh lại bằng cách
thêm vào phần đuôi các Record tên Zone vừa tạo ra.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000846.JPG" /></div>
<div align="justify">
Chỉnh lại NS Record bằng cách tương tự.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000847.JPG" /></div>
<div align="justify">
Tạo ra một Record để kiểm tra xem hệ thống DNS hoạt
động đã chuẩn hay chưa. Ở đây tôi tạo ra một Host A record là
Server01.vnexperts.net địa chỉ IP là 192.168.100.11.</div>
<div align="justify">
- Chuột phải vào vnexperts.net Zone chọn Host A record</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000848.JPG" /></div>
<div align="justify">
Kiểm tra hoạt động của DNS bằng cách vào run gõ CMD trong cửa sổ này chọn:</div>
<div align="justify">
Ping server01.vnexperts.net nếu có reply là ok.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000849.JPG" /></div>
<div align="justify">
OK hoàn tất quá trình cài đặt và thiết lập DNS chuẩn bị cho việc cài đặt Active Directory.</div>
<div align="justify">
<strong>2. Cài đặt Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003</strong></div>
<div align="justify">
Chúng ta có thể vào cửa sổ Manage Your Server chọn
Add or Remove a Role để cài đặt Active Directory nhưng cách mọi người
hay sử dụng là vào Run gõ dcpromo.</div>
<div align="justify">
- Vào Run gõ dcpromo sẽ xuất hiện cửa sổ sau</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000850.JPG" /></div>
<div align="justify">
Các bạn nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt
Active Directory. Vào cửa sổ giới thiệu tương thích với các Windows của
Active Directory.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000851.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục, trong cửa sổ này bạn phải lựa chọn giữa hai Options:</div>
<div align="justify">
- Domain Controller for a New domain: Là thiết lập tạo ra Domain Controller đầu tiên trong Domain</div>
<div align="justify">
- Additional domain Controller …: là lựa chọn để cài
đặt them một máy chủ DC vào cho một Domain, với thiết lập Hai hay nhiều
DC cho một Domain đáp ứng được khi một máy chủ bị sự cố xảy ra thì hệ
thống vẫn hoạt động bình thường. Ở đây bạn chọn Option: Domain
Controller for a New Domain để cài đặt Máy chủ Domain Controller đầu
tiên trên Domain.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000852.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau khi lựa chọn Options trên bạn nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt.</div>
<div align="justify">
- Trong cửa sổ tiếp theo này có ba Options vô cùng quan trọng để khi bạn cài đặt Domain Controller.</div>
<div align="justify">
- Domain in a new forest: Cài đặt máy chủ Domain
Controller đầu tiên trên Forest sẽ phải lựa chọn thiết lập này ví dụ ở
đây tôi cài cho domain đầu tiên là: vnexperts.net phải lựa chọn Options
này.</div>
<div align="justify">
- Child domain in an existing domain tree: Nếu khi
tôi đã có domain vnexperts.net mà tôi lại muốn cài đặt các domain con
bên trong của nó như: mcsa.vnexperts.net, hay ccna.vnexperts.net thì tôi
phải lựa chọn Options này.</div>
<div align="justify">
- Domain tree in an existing forest: Nếu tôi muốn tạo
một domain khác với tên vne.vn cùng trong forest vnexperts.net tôi sẽ
phải lựa chọn Options này</div>
<div align="justify">
- Cả hai options dưới là việc cài đặt Multiple domain
sẽ được trình bày ở các bài viết sau trong bài viết này tôi trình bày
cài đặt máy chủ Domain Controller đầu tiên trong Domain.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000853.JPG" /></div>
<div align="justify">
Lựa chọn Options đầu tiên rồi nhấn Next tiếp tục quá
trình cài đặt, Trong bước này hệ thống yêu cầu bạn là: Máy chủ Domain
Controller này quản lý Domain tên là gì tôi gõ vnexperts.net</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000854.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục, lựa chọn NetBIOS name cho
Domain. NetBIOS name chính là tên của Domain xuất hiện khi client đăng
nhập vào hệ thống. Bạn để mặc định</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000855.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next bạn cần phải lựa chọn nơi chứa thư mục NTDS cho quá trình Replications của hệ thống Domain Controller:</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000856.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục, bạn cần phải thiết lập nơi lưu
trữ thư mục SYSVOL đây là thư mục bắt buộc phải để trong Partition định
dạng NTFS, với tác dụng chứa các dữ liệu để Replication cho toàn bộ
Domain Controller trong Domain. Nếu mặc định hệ thống sẽ để tại thư mục
%systemroot%\SYSVOL</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000857.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục, bước này hệ thống sẽ hiển thị
các thong tin về DNS đã được cấu hình chuẩn chưa và các thong tin về
Domain… thể hiện ở hình dưới đây. Nếu trong bước này mà hệ thống báo lỗi
bạn cần phải thực hiện lại các bước trong cài đặt và thiết lập DNS.</div>
<div align="justify">
- Ở đây toàn bộ đã thiết lập chuẩn</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000858.JPG" /></div>
<div align="justify">
Giờ là bước bạn nhấn Next, và lựa chọn Mode cho Domain.</div>
<div align="justify">
- Domain Function Level có 4 Mode là</div>
<div align="justify">
- Mix Mode là Active Directory được tạo ra bởi cả
Windows NT Server, Windows 2000 Server, và Windows 2003 Server. Trong
Mode này Active Directory không có một số tính năng cao cấp của Windows
Server 2000, và Windows Server 2003, nhưng bạn sẽ phải buộc cài Mode này
khi bạn Joint hệ thống windows 2003 mới vào hệ thống Windows NT cũ đang
hoạt động.</div>
<div align="justify">
- Native Mode: Active Directory được tạo trên nền
tảng Windows Server 2000 và Windows Server 2003 nên có gần như đầy đủ
hết các tính năng cao cấp của Active Directory</div>
<div align="justify">
- Interim Mode: được tạo ra bởi Windows NT và Windows Server 2003 tương tự như Mix Mode</div>
<div align="justify">
- 2003 Mode: Là mode cao nhất hỗ trợ đầy đủ nhất toàn bộ các tính năng của Windows Server 2003.</div>
<div align="justify">
- Ở đây trong bước này tôi chọn là mode Native</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000859.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next để tiếp tục quá trình cài đặt, Hệ thống yêu cầu thiết lập Password trong Restore Mode.</div>
<div align="justify">
- Khi bạn backup Active Directory là hoàn toàn dễ
dàng trong Windows Server 2003 bởi hệ thống sử dụng cơ chế Shadow
Backup, cho phép backup cả những dữ liệu, file, service đang hoạt động.</div>
<div align="justify">
- Nhưng khi bạn Restore lại sẽ là cả vấn đề, Windows
không cho can thiệp vào File, hay dữ liệu đang được sử dụng, và khi đó
bạn phải khởi động hệ thống vào Mode mà Active Directory không hoạt động
thì mới Restore được. Nội dung này sẽ trình bày trong phần sau,
Password đặt trong phần này chính là Password để đăng nhập vào hệ thống
khi Restore lại Active Directory.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000860.JPG" /></div>
<div align="justify">
Sau đặt Password bạn nhấn Next hệ thống sẽ cho bạn hiển thị toàn bộ thông tin như:</div>
<div align="justify">
- NetBIOS name ở đây là VNEXPERTS</div>
<div align="justify">
- Folder chứa dữ liệu của Active Directory là NTDS ở đâu</div>
<div align="justify">
- Tương tự vậy các folder SYSVOL</div>
<div align="justify">
- Hệ thống sẽ thông báo là Password đăng nhập vào
Domain của User Administrator sẽ tương tự như Password đăng nhập của
User Administrator trước khi cài Active Directory.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000861.JPG" /></div>
<div align="justify">
Nhấn Next bắt đầu tiến hành cài đặt Active Directory</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000862.JPG" /></div>
<div align="justify">
Đợi vài phút cho đến khi hệ thống thong báo hoàn
thành và yêu cầu khởi động lại là bạn đã hoàn tất quá trình cài đặt
Active Directory trên máy chủ Windows Server 2003.</div>
<div align="justify">
<img alt="" src="http://vnexperts.net/images/stories/vne000863.JPG" /></div>
<div align="justify">
Trong Phần tiếp theo tôi sẽ trình bày cách Add them
một máy chủ Domain Controller vào một Domain đã có sẵn và cách Backup
cũng như Restore Active Dicrectory.</div>
</span>Anonymoushttp://www.blogger.com/profile/01490277527155500973noreply@blogger.com